Đặc điểm bỏng người lớn và thách thức trong điều trị.
Mai Xuân Thảo1, Ngô Minh Đức1, Chu Anh Tuấn1, Lê Quốc Chiểu1
1 Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm bị bỏng, kết quả điều trị và các thách thức gặp phải trong điều trị bỏng người lớn tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu ở bệnh nhân bỏng người lớn điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2017.
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1, bệnh nhân đến từ nông thôn chiếm 72,36% chủ yếu không có BHYT (58,51%). Lứa tuổi bị bỏng chủ yếu từ 20 – 39 tuổi (63,83%). Tác nhân bỏng thường gặp nhất là nhiệt khô sau đó đến bỏng điện (56,91% và 24,8%). Diện tích bỏng trung bình là 9% diện tích cơ thể – DTCT (diện tích bỏng từ 3 – 20% DTCT) và diện tích bỏng sâu trung bình từ 0 – 4% DTCT, số bệnh nhân bỏng hô hấp chiếm tỷ lệ 3,83%, bệnh nhân bỏng kèm chấn thương kết hợp là 0,94%.
Ngày điều trị trung bình là 12 ngày (ngày nằm điều trị từ 7 – 23 ngày). Bỏng do điện kéo dài ngày điều trị nhất, sau đến bỏng do nhiệt khô. Bỏng hô hấp có tỷ lệ tử vong 75,1%. Chỉ số LA50 của diện tích bỏng chung là 64,26%, chỉ số LA50 của diện tích bỏng sâu là 35,68%. Bỏng điện, bỏng nhiệt khô là nguyên nhân gây bỏng rộng, bỏng sâu kèm theo tỷ lệ chấn thương kết hợp và bỏng hô hấp cao hơn với tỷ lệ tử vong chung là 4,6%. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân không có BHYT cao hơn khi bỏng nhiệt khô, bỏng điện, bỏng hô hấp kèm theo chấn thương kết hợp.
Kết luận: Trong điều trị bỏng người lớn, đặc biệt bỏng nhiệt khô và bỏng điện còn nhiều thách thức với số lượng lớn bệnh nhân bị nặng khiến ngày nằm điều trị dài hơn, tỷ lệ tử vong cao. Ngoài ra cũng phải kể đến ảnh hưởng của BHYT.
MÃ TÀI LIỆU
|
TCYDH.2022.01976 |
Giá :
|
20.000đ
|
Liên Hệ
|
0978.770.836
|