ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CÁC BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA Y HỌC CÔ TRUYỀN/BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyễn Đức Minh1, Nguyễn Vinh Quốc2, Nguyễn Văn Nhường3
1 Bệnh viện Châm cứu Trung ương
2 Viện Y học cổ truyền Quân đội
3 Bệnh viện Bạch Mai
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại Khoa Y học cổ truyền/Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 và một số yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát liên quan. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não, không phân biệt tuổi, giới tính, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Đánh giá đặc điểm chung, đánh giá chức năng hoạt động bằng mức độ liệt theo Rankin, thang điểm Barthel và thang điểm Orgogozo, nhận xét một số yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát liên quan. Kết quả: tuổi mắc bệnh trung bình là 64,10 ± 11,15, nam giới mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao (70%). Bệnh ảnh hưởng nhiều tới cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh, 93,33% liệt độ III-IV theo phân độ Rankin, điểm Barthel trung bình 56,29 ± 9,07, điểm Orgogozo trung bình 53,87 ± 12,42. Các yếu tố nguy cơ cao có liên quan tới đột quỵ nhồi máu não là tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, nghiện rượu, nghiện thuốc lá. Kết luận: cần điều trị sớm, kết hợp nhiều phương pháp nhằm giảm thiểu tối đa tàn phế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
MÃ TÀI LIỆU
|
TCYDH.2022.01055 |
Giá :
|
20.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Đột quỵ não là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật ở các quốc gia trên thế giới trong đó đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) chiếm đa số với tỷ lệ 80% đến 85%, bệnh có xu hướng gia tăng ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [1], [2], [3]. Tại Việt Nam, dự báo đến năm 2030 số mắc đột quỵ não sẽ tăng 1,85 lần so với năm 2010 [1], [3]. Các di chứng do ĐQNMN gây ra như các rối loạn tâm thần kinh, vận động, cảmgiác, rối loạn về ngôn ngữ, rối loạn nuốt, đại tiểu tiện… không chỉ ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt của bản thân người bệnh mà còn ảnh hưởng tiêu cực tới các vấn đề về gia đình và xã hội, chi phí điều trị và chăm sóc rất tốn kém [1], [2].Từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 04 năm 2021, khoa Y học cổ truyền/Bệnh viện Bạch Mai đã tiếp nhận điều trị nhiều bệnh nhân ĐQNMN. Để có cơ sở xây dựng phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả nhằm giảm thiểu tàn phế, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu nhận xét các đặc điểm lâm sàng củabệnh nhân ĐQNMNvà một số yếu tố nguy cơ liên quan
Chi tiết bài viết
Từ khóa
đột quỵ nhồi máu não, yếu tố nguy cơ
Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Khánh, Nguyễn Đình Toàn (2015). Tai biến mạch máu não. Giáo trình Nội Thần Kinh, NXB Đại học Huế, 115-133.
2. Yamanashi H, Mai Quang Ngoc, Tran Van Huy (2016). Population – Based incidence rates of first ever stroke in central Viet Nam. Plos one, 11 (8), 1-13.
3. Nguyễn Minh Hiện (2013). Đột quỵ não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2020). Bán thân bất toại. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh theo Y học cổ truyền, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại, NXB Y học, Hà Nội, 83-90.
5. Nguyễn Thành Công (2019). Nghiên cứu nồng độ copeptin huyết thanh trong tiên lượng bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y – Dược Huế.
6. Nguyễn Thị Thu Hiền, Cao Thị Dung và cộng sự (2020). Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xác định tỷ lệ hoạt động độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm Barthel của người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh và khoa Nội Cán bộ Lão khoa – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2019. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 3 (4), 77-84.
7. Nguyễn Vinh Quốc, Nguyễn Đức Minh (2022). Nhận xét đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương năm 2020. Tạp chí Y học Việt Nam, 511 (2), 181-185.
8. Trần Minh Hiếu (2017). Nghiên cứu độc tính và tác dụng phục hồi chức năng vận động nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp bằng viên nang Hoạt huyết an não, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.