ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
Trần Thị Lan1, Lưu Thị Bình1, Nguyễn Trường Giang2
1 Trường ĐH Y Dược, Đại học Thái Nguyên
2 Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm khớp cổ taycủa các bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 36 bệnh nhân có 49 ống cổ tay được chẩn đoánxác định hội chứng ống cổ tay theo tiêu chuẩn củaviện quốc gia Hoa Kỳ về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp năm1993. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam= 8/1. Tuổi trung bình là 54,4 ±12,1. Triệu chứnglâm sàng của tay bị bệnh: 98% có tê bì, 87,8% có đau dọc theo chi phối của dây thần kinh, 75,5% có dị cảm cả ngày lẫn đêm, 79,6% giảm hoặc mất cảm giác các ngón tay III, IV, V,. Phân độ lâm sàng: 48,9% ống cổ tay bệnh ở giai đoạn trung bình, 32,7% ở giai đoạn nặng. Tỷ lệ nghiệm pháp Phalen (+) là 87,8% số ống cổ tay, dấu hiệu Tinel (+) là 63,3%, nghiệm pháp Ducan (+) là 53,1%. Có 57,1% ống cổ tay có dấu hiệu Notch (+), dấu hiệu Notch đảo ngược (+) ở 4,1% ống cổ tay. Dấu hiệu tăng sinh mạch gặp ở 55,1% ống cổ tay. Diện tích dây thần kinh giữa đầu gần ống cổ tay trung bình 11,1± 1,9 ở bên tay thuận và 11,7±1,4 ở bên không thuận. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng thường gặp của hội chứng ống cổ tay là các biểu hiện tổn thương của dây thần kinh giữa. Siêu âm giúp chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay qua biểu hiện tăng sinh mạch trong dây thần kinh, dấu hiệu Notchs, diện tích dây thần kinh giữa đầu gần ống cổ tay tăng.
MÃ TÀI LIỆU
|
TCYDH.2022.00524 |
Giá :
|
20.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Hội chứng ống cổ tay (Carpal tunnel syndrome) là bệnh lý rất thường gặp, do dây thần kinh giữa trong ống cổ tay khi bị chèn ép và gây ra một loạt các triệu chứng như đau, tê bì, dị cảm, giảm hoặc mất cảm giác gây hạn chế vận động ngón cái, teo cơ ô mô cái[7]. Hội chứng ống cổ tay tuy không gây tử vong nhưng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân. Trước đây, chẩn đoán hội chứng ống cổ tay chủ yếu dựa vào lâm sàng. Các test khám thường được ứng dụng trong chẩn đoán bệnh gồm: dấu hiệu Tinel, nghiệm pháp Phalen, nghiệm pháp Ducan[7]. Với sự ra đời và phát triển của điện thần kinh cơ và siêu âm, việc ứng dụng các phương pháp này đã giúp chẩn đoán hội chứng ống cổ tayở giai đoạn sớm hơn[6]. Đặc biệt siêu âm là phương pháp chẩn đoán có độ nhạy và độ đặc hiệu cao với chi phí thấp, dễ thực hiện. Tại khoa Cơ xương khớp, bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong thời gian qua đã tiếp nhận điều trị một số lượng bệnh nhân có biểu hiện hội chứng ống cổ tay, tuy nhiên các bệnh nhân thường có biểu hiện bệnh ở giai đoạn muộn, có teo cơ, rối loạn chức năng bàn ngón tay cần phải phẫu thuật. Do đó vấn đề phát hiện chẩn đoán sớm, tìm căn nguyên là rất quan trọng nhằm giúp các bệnh nhân không không phải phẫu thuật trong một số trường hợp hoặc không tiến triển nặng hơn, cũng như tư vấn phòng bệnh cho các đối tượng có nguy cơ. Vì vậy chúng tôi tiến hànhnghiên cứu nàyvới mục tiêu sau:Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm khớp cổ tay của các bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay điều trị tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Lập Hiếu (2014), "Nhận xét lâm sàng và các bất thường trên điện sinh lý thần kin hở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay", Tạp chí Y – dược học quân sự. 8,pp.136-140.
2. Đoàn Viết Trình, Bùi Văn Lệnh (2015), "Đặc điểm hình ảnh và vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và theo dõi sau phẫu thuật hội chứng ống cổ tay", Nghiên cứu khoa học. 20,pp.12-17.
3. Lê Thị Liễu (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, điện cơ và siêu âm doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay, Đại học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Hướng, Lê Thị Trang (2019), "Đánh giá một số yếu tố liên quan đến hội chứng ống cổ tay trên bệnh nhân người trưởng thành", Tạp chí nghiên cứu y học. 117 (1),pp.77-83.
5. Jenkins P. J., Srikantharajah D., Duckworth A. D., et al. (2013), "Carpal tunnel syndrome: the association with occupation at a population level", J Hand Surg Eur Vol. 38 (1),pp.67-72.
6. Iida J., Hirabayashi H., Nakase H., et al. (2008), "Carpal tunnel syndrome: electrophysiological grading and surgical results by minimum incision open carpal tunnel release", Neurol Med Chir (Tokyo). 48 (12),pp.554-559.
7. Padua L., Coraci D., Erra C., et al. (2016), "Carpal tunnel syndrome: clinical features, diagnosis, and management", Lancet Neurol. 15 (12),pp.1273-1284.
8. "Practice parameter for electrodiagnostic studies in carpal tunnel syndrome: summary statement. American Association of Electrodiagnostic Medicine, American Academy of Neurology, American Academy of Physical Medicine and Rehabilitation", (1993), Muscle Nerve. 16 (12),pp.1390-1391.