ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ VẢY GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN K

ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ VẢY GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN K
Đỗ Hùng Kiên1
1 Bệnh viện K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 65 bệnh nhân ung thư ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Kết quả: Đa phần nam giới (chiếm 80%), tuổi trung bình 56,9 ± 1,2 tuổi. Phần lớn các bệnh nhân có liên quan hút thuốc lá (chiếm 93,8%) và tiền sử bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính (chiếm 78,5%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp ung thư phổi giai đoạn muộn thường gặp ho, đau ngực và ho máu, chiếm lần lượt 83,1%; 76,9% và 69,2%. Thể trạng ECOG 1 điểm chiếm 58,5%. Đa phần có giai đoạn u T4 (53,8%) và N3 (chiếm 44,6%). Tần suất di căn hay gặp vị trí di căn xương (chiếm 67,7%), tiếp theo di căn phổi đối bên (64,6%), và màng phổi, màng tim (chiếm 58,5%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 44 bệnh nhân có kết quả phân tích PD-L1, trong đó tỷ lệ nhóm bộc lộ < 1%; 1-49% và ³ 50% lần lượt là 34,1%; 36,4% và 29,5%. Kết luận: Ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn thường gặp ở nam giới, lớn tuổi và có tiền sử hút thuốc lá. Triệu chứng thường gặp là ho, đau ngực và ho ra máu với tần suất hay gặp di căn xương và phổi đối bên.

MÃ TÀI LIỆU

TCYDH.2022.01037

Giá :

20.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Ung  thư  phổi  (UTP)  là  một  loại  ung  thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN  2020,  tại  Việt  Nam,  ung  thư  phổi đứng hàng thứ 2 chỉ sau ung thư gan với tỷ lệ mắc mới chiếm 15,4 % tổng số ung thư nhưng tỉ lệ tử vong lên đến 19,4 % [1]. Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, mô bệnh học của UTP được chia làm hai nhóm chính là UTP tế bào nhỏ (TBN) và UTP không tế bào nhỏ (KTBN), trong đó UTPKTBN chiếm khoảng 80%. Trong bệnh lý UTP hai loại này có phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau. Trong UTPKTBN, ung thư biểu mô vảy chiếm tỷ lệ khoảng 30% các trường hợp, tiên  lượng  bệnh  xấu  hơn  so  với  ung  thư  phổi biểu mô tuyến, thường không áp dụng các biện pháp điều trị đích bằng thuốc trọng lượng phân tử nhỏ [2-5]. Tại bệnh viện K, nhiều đề tài tiến hành đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn bằng các phác đồ hoá chất có  phối  hợp  hoặc  không  phối  hợp  với  điều  trị miễn dịch. Tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài đánh giá và phân tích riêng trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu “Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ 01/2017đến 05/2022”