MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ VÔI HOÁ MẠCH VÀNH TRÊN CLVT 256 DÃY

MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ VÔI HOÁ MẠCH VÀNH TRÊN CLVT 256 DÃY
Nguyễn Đình Minh1, Hoàng Văn Hậu2, Nguyễn Thanh Vân1
1 Bệnh viện hữu nghị Việt Đức
2 Trường Đại học y Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ liên quan vôi hoá mạch vành trên CLVT-256 dãy. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp được chụp CLVT 256 mạch vành từ tháng 3 đến 7/2021. Kết quả: 545 BN gồm 261 nam và 264 nữ. Tuổi trung vị là 72 tuổi (63-79), thấp nhất là 39 và cao nhất là 100 tuổi); trong đó tuổi trung vị của nam là 71 tuổi (60-79) thấp hơn của nữ là 73 tuổi (65-80) (p<0,01). Về nguy cơ, nam giới có tỉ lệ uống rượu (24,1%) cao hơn ở nữ giới (1,8%) với tỷ suất chênh OR: 17,8 [95%CI: 7,0-44,9] (p<0,01). Mặt khác, tỉ lệ nam giới hút thuốc lá (20,3%) cũng cao hơn so với nữ giới (2,1%) với tỷ suất chênh OR: 11,8 [95%CI =5,0-28,0] (p<0,01). Trên chụp CLVT 256 dãy có 341 BN có VHMV, chiếm 62,6%. Về vôi hoá, tỷ lệ VHMV ở BN >60 tuổi (70,2%) là cao hơn những BN £60 tuổi (31,1%) (p<0,01),  tỷ suất chênh hồi quy đa biến là 6,0 [95%CI: 3,7 – 9,9] (p<0,01). Nam giới có tỉ lệ VHMV (67%) cao hơn so ở nữ giới (58,5%) (p=0,04), trong đó tỉ suất chênh của hồi quy đa biến là 1,8 [95%CI: 1,2-2,7] (p<0,01). Mặt khác, các BN cao huyết áp có tỉ lệ VHMV (69,4%) cao hơn so với nhóm không cao huyết áp (55,8%), tỷ suất chênh hồi quy đơn biến là 1,8 [1,3-2,5] (p<0,01), và tỉ lệ VHMV ở BN đái đường (74%) cao hơn các trường hợp không mắc bệnh này (60,1%) với tỷ suất chênh hồi quy đơn biến là 1,8 [1,2-3,1] (p=0,01). Tuy nhiên, hai yếu tố này không thấy có liên quan ý nghĩa với VHMV trong kết quả phân tích hồi quy đa biến (p>0,05). Kết luận: Vôi hoá mạch vành có liên quan ý nghĩa đến các yếu tố về tuổi, giới, cao huyết áp và đái tháo đường.

Vôi hoá mạch vành (VHMV) từ lâu đã được biết là có liên quan đến nguy cơ gây bệnh mạch vành. Bệnh có thể tiến triển âm thầm trong thời gian dài hoặc đột ngột biểu hiện lâm sàng đe doạ tính mạng người bệnh. Các nghiên cứu trước đây cho thấy nhữngtrường hợp không có VHMV thì nguy cơ xảy ra các biến cố mạch vành cấp tính là rất thấp. Do vậy, chẩn đoán VHMV là rất quan trọng nhằm phòng ngừa và hạn chế những biến cố tim mạch xảy ra. Theo nghiên cứu trước đây [1],[2],  các  nguy cơ VHMV có thể là tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI-Body mass index), cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá… Sự kết hợp các yếu tố này sẽ làm tăng khả năng VHMV, tăng nguy cơ đột quỵ cho người bệnh. Phương pháp tính điểm vôi hoá bằng thang điểm Agatston trên CLVT được ứng dụng rộng rãi trong đánh giá mức độ VHMV. Cắt lớp vi tính 256  dãy  (CLVT-256) có độ phân giải và tốc độ vượt trội hơn so với các thế hệ máy chụp trước đó. Do vậy, CLVT-256 được cho là có khả năngphát hiện VHMV tốt hơn và không bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố nhiễu do nhịp tim nhanh hoặc không đều. Do vậy, chúng tối tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “đánh giá sự liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ thường gặp và vôi hoá mạch vành ở các trường hợp được chụp CLVT-256 dãy”

MÃ TÀI LIỆU

TCYDH.2022.00543

Giá :

20.000đ

Liên Hệ

0915.558.890