Luận văn Nghiên cứu biểu hiện tổn thương đa dây thần kinh ở người đái tháo đường typ 2.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bênh lý rất phổ biến, do rối loạn chuyển hoá glucid mạn tính, được đặc trưng bởi tình trạng tăng đường máu và các rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, protid và thường kết hợp giảm tương đối hoặc tuyệt đối về tác dụng và/ hoặc sự tiết insulin [66].
MÃ TÀI LIỆU |
LVTHSY 0218 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Bênh ĐTĐ thường gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm, đặc biệt là ĐTĐ typ 2 do loại này thường được phát hiện muộn. Một trong số đó là biến chứng thần kinh ngoại vi. Trong đó, tổn thương đa dây thần kinh thường gặp nhất. Theo National Diabetes Information Clearing-house (NDIC), khoảng 60-70% người ĐTĐ có biểu hiện tổn thương thần kinh ngoại vi [45]. Còn theo nghiên cứu của tác giả Lê Quang Cường, có tới 84% bệnh nhân ĐTĐ có biểu hiện tổn thương thần kinh ngoại vi trên lâm sàng [9]. Tổn thương này có thể xuất hiện bất kỳ lúc nào trong quá trình tiến triển bệnh ĐTĐ, thường tăng theo nồng độ đường máu và thời gian mắc ĐTĐ [9], [52], [49].
Gần đây, việc điều trị cho bệnh nhân có biểu hiện tổn thương thần kinh ngoại vi ở người ĐTĐ có nhiều tiến bộ. Mặt khác, tỷ lệ mắc ĐTĐ (chủ yếu là ĐTĐ typ 2) trong cộng đồng có xu hướng ngày càng tăng lên. Hậu quả của nó trở thành gánh nặng cho bản thân bệnh nhân cũng như xã hội. Chính vì vậy, việc theo dõi, quản lý và chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ ngày càng trở lên cấp bách.
Hiện nay, tổn thương thần kinh ngoại vi nói chung và ở người ĐTĐ nói riêng được phát hiện chủ yếu bằng thăm khám lâm sàng và phương pháp thăm dò điện sinh lý hệ thần kinh ngoại vi thông qua hai kỹ thuật chính là ghi điện cơ và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh. Một số tác giả còn coi điện sinh lý như tiêu chuẩn vàng để đánh giá tổn thương thần kinh ngoại vi, đặc biệt là đo tốc đô dẫn truyền vận đông [25]. Trong đó, đô nhạy chẩn đoán bằng thăm dò điên sinh lý cao hơn so với khám lâm sàng [9], [13], [14].
Tại Viêt nam, từ những năm 90 thế’ kỷ XX đã có môt số tác giả bước đầu đề cập đến biểu hiên lâm sàng và thăm dò điên sinh lý của tổn thương thần kinh bằng kỹ thuật đo tốc đô dẫn truyền thần kinh và ghi điên cơ đồ để chẩn đoán tổn thương thần kinh ngoại vi ở người ĐTĐ. Các tác giả đã nhận thấy rằng phương pháp này không những đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm bênh thần kinh ngoại vi mà còn có thể giúp phát hiên sớm chúng trước khi xuất hiên các triêu chứng lâm sàng [5], [6], [9]. Bên cạnh đó, mức đô tổn thương thần kinh ngoại vi mà nhất là tổn thương nhiều dây thần kinh trên điên sinh lý lại chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi đường huyết có được kiểm soát tốt hay không [52], [60]. Vậy vấn đề đặt ra là mức đô tổn thương điên sinh lý thần kinh ở người ĐTĐ được kiểm soát đường huyết tốt và người kiểm soát không tốt khác nhau như thế’ nào? Hiên tại chúng tôi thấy còn ít các công trình nghiên cứu đi sâu vào vấn đề này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu biểu hiện tổn thương nhiều dây thần kinh ở người đái tháo đường typ 2” với mục đích sau:
1. Mô tả triệu chứng lâm sàng và điện sinh lý của tổn thương nhiều dây thần kinh ở người đái tháo đường typ 2.
2. So sánh mức độ tổn thương điện sinh lý thần kinh ở nhóm kiểm soát tốt đường huyết và nhóm không kiểm soát tốt.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Phân loại ĐTĐ 3
1.1.3. Cơ chế bênh sinh của ĐTĐ typ 2 4
1.1.4. Tóm tắt các đặc điểm của ĐTĐ typ 2 5
1.2. Cơ CHẾ BỆNH SINH CỦA TổN THLơNG TKNV ở NGLỜI ĐTĐ 7
1.2.1. Cơ chế’ vi mạch 7
1.2.2. Cơ chế’ rối loạn chuyển hoá 9
1.3. LÂM SÀNG TổN THUơNG ĐA DÂY THAN KINH ở NGLỜI ĐTĐ 11
1.3.1. Tổn thương TKNV ở chi dưới 12
1.3.2. Tổn thương ở chi trên 15
1.3.3. Vài nét về điều trị tổn thương đa dây thần kinh do ĐTĐ typ 2. 15
1.4. ĐIỆN SINH LÝ CHAN ĐOÁN BệNH TKNV ở NGƯờI ĐTĐ 16
1.4.1. Dẫn truyền xung đông trên sợi trục 16
1.4.2. Các phương pháp thăm dò điên cơ – thần kinh 18
1.5. NGHIÊN cứu ĐIỆN SINH LÝ TổN THƯ—NG TKNV TẠI VIỆT NAM 20
Chương 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu 21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 22
2.2. PHƯ—NG PHÁP NGHIÊN cứu 22
2.2.1. Thiết kế’ nghiên cứu 22
2.2.2. Tính cỡ mẫu 23
2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN cứu 23
2.3.1. Hỏi bênh 23
2.3.2. Khám lâm sàng 24
2.3.3. Làm các xét nghiêm sinh hoá 27
2.3.4. Phương pháp thăm dò điên sinh lý TKNV 27
2.4. XỬLÝ VÀ PHÂN TÍCH số LIỆU THốNG KÊ 32
2.5. ĐẠO ĐÚC TRONG NGHIÊN cứu 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 33
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC ĐốI TUỢNG NGHIÊN cứu 33
3.1.1. Đặc điểm tuổi nhóm bênh nhân nghiên cứu 33
3.1.2. Đặc điểm giới nhóm bênh nhân nghiên cứu 33
3.1.3. Đặc điểm chỉ số BMI nhóm bênh nhân nghiên cứu 34
3.1.4. Đường máu đói và HbAlc nhóm bênh nhân nghiên cứu 34
3.2. TRIỆU CHÚNG LÂM SÀNG TổN TH-—NG ĐA DÂY THAN KINH 35
3.2.1. Tỷ lê các triệu chứng lâm sàng 35
3.2.2. Đặc điểm rối loạn cảm giác 35
3.2.3. Đặc điểm bất thường vận đông 36
3.2.4. Đặc điểm giảm phản xạ gân xương 36
3.2.5. Mức đô tổn thương trên lâm sàng 37
3.3. ĐẶC ĐIỂM ĐSL THAN KINH Ở CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU 38
3.3.1. Chỉ số điên sinh lý của nhóm bênh nhân nghiên cứu 38
3.3.2. Đặc điểm bất thường điên sinh lý nhóm bênh nhân nghiên cứu 38
3.3.3. So sánh mức đô tổn thương trên điên sinh lý giữa hai nhóm kiểm
soát đường huyết tốt và không tốt 43
3.3.4. Mối liên quan giữa mức đô kiểm soát đường máu với các chỉ số điên sinh lý thần kinh ở 2 phân nhóm bênh nhân nghiên cứu… 46
3.4. SO SÁNH TỶ LỆ BẤT TH-ỜNG TổN TH-—NG ĐA DÂY THAN KINH TRÊN
LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐổI TRÊN THẢM DÒ ĐIỆN SINH LÝ 48
Chương 4: BÀN LUẬN 49
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC ĐốI TUỢNG NGHIÊN CỨU 49
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới và chỉ số BMI 49
4.1.2. Đặc điểm về đường máu đói và HbA1c của nhóm bênh nhân nghiên
cứu 50
4.2. CÁC TRIỆU CHÚNG LÂM SÀNG THAN KINH 50
4.2.1. Giảm phản xạ gân gót 50
4.2.2. Đặc điểm rối loạn cảm giác 51
4.2.3. Yếu cơ 54
4.2.4. Teo cơ 54
4.2.5. Các biến chứng lâm sàng khác 55
4.2.6. Mức đô tổn thương trên lâm sàng ở nhóm ĐTĐ 55
4.3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN cứu 56
4.3.1. Đặc điểm điên sinh lý dẫn truyền thần kinh của bênh nhân nghiên
cứu 56
4.3.2. Mức đô tổn thương trên điên sinh lý giữa hai nhóm kiểm soát
đường huyết tốt và không tốt 60
4.4. MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ KIểM SOÁT ĐƯỜNG MÁU VỚI CÁC CHỈ
SỐ ĐIỆN SINH LÝ THAN KINH ở HAI PHÂN NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 62
4.5. SO SÁNH TỔN THƯƠNG TRÊN ĐIỆN SINH LÝ VỚI TổN THƯƠNG TRÊN
LÂM SÀNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 63
KẾT LUẬN 65
MỘT số ý KIẾN ĐỂ NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC