Nghiên cứu điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút động mạch

Nghiên cứu điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút động mạch: Báo kết quả trung hạn trên 110 bệnh nhân.Tang sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) là bệnh lành tính phát triển từ nhu niô tuyến tiền liệt (TTL). TSLTTTL thường bắt đầu vào độ tuổi trung niến ở nam giới. Tại Việt Nam theo Trần Đức Thọ có tới 86% nam giới mắc TSLTTTL ở độ tuổi 81 – 90. Trên thế giới theo Rubenstein cổ khoảng 50% nam giới từ 50 tuổi bị TSLTTTL, tỷ lệ này lên đến 75% ở những người 80 tuổi [1],
Bệnh nhân TSLTTTL đến khám với triệu chứng đái khó, đái nhiều lần, đái không hết,., nhưng triệu chứng làm bệnh nhân khó chịu nhất phải đi khám là đái đêm nhiều lần. Ngữời cao tuổi thường khó ngủ lại, cho nên đái đêm làm họ mệt mỏi, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người bệnh.

MÃ TÀI LIỆU

 YHHCM.2019.00360

Giá :

10.000đ

Liên Hệ

0915.558.890


Trên thế giới, nhiều nước: Brazin, Bồ Đào Nha, Anh, Phap, Mỹ, Trung Quốc,., đã thực hiện kỹ thuật nút động mạch TTL trong điều trị TSLTTTL và đưa lại kết quả khả quan. Tại bệnh viện Bạch mai đã thực hiện phương pháp nút đọng mạch TTL trong 2 năni qua, những chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết qua trung hạn của phương pháp này. vì vậy, chung tôi tiến hành "Nghiên cứu điều trị tăng sinh ianh tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt "với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị sau 18 tháng của bệnh nhân sau điều trị bằng phương pháp này.
 
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.    Đoi tượng:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
1.    Bệnh nhân nam trên 40 tuổi
2.    Thể tích TTL trên 25 gam có triệu chứng mức độ vừa, nặng
3.    Bệnh nhần bị TSLTTTL đã điều trị nội 6 tháng nhưng thất bại
4.    Xét nghiệm nồng độ PSA < 4 ng/ml hoặc PSA < 10 ng/ml (những tỷ lệ PSA tự do/ PSA toàn phần >0,20, tỷ trọng PSẦ < 0,15)
5.    Bí tiểu cấp
Tiêu chuẩn loại trừ
1.    Bệnh lý ác tính (tuyến tiền liệt, bàng quang)
2.    Bẹnh lý bàng quang: túi thừa lớn, sỏi bang quang, bàng quang thần kinh, xơ cứng cổ bàng quang, bàng quang mất trương lực
3.    Suy thân mạn tính độ 3 trở lên
4.    Nhiễm trùng đường tiết niệu
5.    Rối loạn đông máu
6.    Bệnh nhân có dị tật bẩm sinh: câm, điếc, bệnh lý tâm thần không hiểu bộ câu hỏi
2.2.    Phương pháp: Chọn phương pháp nghiên cứu can thiệp tiến cứu, thực nghiệm không đối chứng. Thời gian từ tháng 2/2014 đến tháng 2/2017. Bệnh nhân được thăm trực tràng, đánh giá các thông số IPSS, QoL, Qmax, PVR, PV, IIEF – 5 thực hiện xét nghiệm PSA (tự do, toan phần), siêu âm, chụp cọng hưởng từ TTL. Những bệnh nhân nghi ngờ ung thư trên lâm sàng, xét nghiệm, siêu âm, cộng hưởng từ đươc chúng tôi tiến hành sinh thlêt dưới hướng dẫn siêu am có định vị cùa cộng hưởng từ.