Nghiên cứu mật độ xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương, sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường viatmin D và canxi tại cộng đồng

Nghiên cứu mật độ xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương, sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường viatmin D và canxi tại cộng đồng.Loãng xương là vấn đề toàn cầu đang quan tâm và là một trong những vấn đề sức khỏe lớn của thế kỷ 21. Loãng xương ở nữ giới hầu hết xảy ra sau mãn kinh và sớm hơn ở nam giới do liên quan đến suy giảm chức năng buồng trứng. Hậu quả của loãng xương là gãy xương, dẫn tới gánh nặng về kinh tế và xã hội [32], [42]. 

MÃ TÀI LIỆU

 CAOHOC.2017.01501

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890


Sự thiếu hụt cung cấp canxi và vitamin D cho cơ thể ngay từ khi còn nhỏ và sự mất cân đối về dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày kéo dài là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng góp phần gây ra bệnh loãng xương [42]. Tỉ lệ thiếu vitamin D ở phụ nữ còn rất cao khoảng 40 – 60% và có tính phổ biến trên nhiều Quốc gia bao gồm cả Việt Nam [69]. Bên cạnh đó, khẩu phần canxi trong bữa ăn hàng ngày còn rất thấp so với nhu cầu khuyến nghị đối với phụ nữ mãn kinh. Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Hoa Kỳ (1999 – 2000) ở phụ nữ nhóm tuổi > 60 có khẩu phần canxi trong bữa ăn trung bình hàng ngày đạt được là 660mg/ ngày [112]; tại Việt Nam khẩu phần canxi hàng ngày ở phụ nữ trưởng thành nông thôn chỉ đạt 345 mg/ ngày [3].
Hiện nay, nhiều nghiên cứu chứng minh việc bổ sung vitamin D, canxi, sữa đậu nành (isoflavone) đơn thuần hay phối hợp có hiệu quả trên mật độ xương và chu chuyển xương. Kết quả của các nghiên cứu đều chỉ ra những hiệu quả nhất định và phụ thuộc vào liều dùng, sự phối hợp giữa vitamin D và canxi có hiệu quả hơn là dùng đơn thuần. Trên quan điểm tiếp cận từ dinh dưỡng, bổ sung vitamin D, canxi vào sữa đậu nành có vai trò làm tăng hấp thu canxi, tăng tác động tích cực lên chu chuyển xương nhờ vai trò của isoflanone trong đậu nành. Đây là hướng nghiên cứu mới, áp dụng được cho lượng lớn phụ nữ mãn kinh, phù hợp với điều kiện kinh tế ở nông thôn Việt Nam. 
Việc sử dụng các dấu ấn chu chuyển xương trong theo dõi điều trị loãng xương đã được đưa vào khuyến nghị của Hội loãng xương Thế giới, Hiệp hội chống loãng xương của các nước phát triển và một số nước Đông Nam Á. Sự thay đổi nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương phản ánh cơ chế tác động đặc hiệu của thuốc điều trị loãng xương. Đánh giá hiệu quả can thiệp qua các chỉ số chu chuyển xương có giá trị sớm sau 3 – 6 tháng so với sự thay đổi mật độ xương chậm 1 – 2 năm khi đo mật độ xương [51]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra sự thay đổi có ý nghĩa nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương sau khi bổ sung canxi và vitamin D hàng ngày. Nghiên cứu ứng dụng các dấu ấn chu chuyển xương để theo dõi đáp ứng điều trị loãng xương là một hướng nghiên cứu mới, có tính khoa học và độ chính xác cao. 
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về loãng xương đang được quan tâm, tuy nhiên mới tập trung vào các nghiên cứu về dịch tễ học, yếu tố nguy cơ, mật độ xương…, các nghiên cứu can thiệp điều trị loãng xương còn đơn lẻ, chủ yếu thực hiện tại các đơn vị lâm sàng, chưa có nhiều can thiệp trên cộng đồng. Việc ứng dụng các dấu ấn chu chuyển xương để theo dõi hiệu quả điều trị loãng xương còn chưa phổ biến. Do đó đề tài: “Nghiên cứu mật độ xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương, sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường viatmin D và canxi tại cộng đồng” được tiến hành với hai mục tiêu sau: 
1.    Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót chân và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh ≥ 5 năm, tuổi từ 50 – 70 tuổi, tại xã Tam Hưng, Huyện Thanh Oai, Hà Nội. 
2.    Đánh giá sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương (Osteocanxin, CTX), Vitamin D, Estradiol huyết thanh ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường vitamin D và canxi sau 6 tháng.
 MỤC LỤC Nghiên cứu mật độ xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương, sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường viatmin D và canxi tại cộng đồng

Trang phụ bìa
Lời cam đoan    i
Lời cảm ơn     ii
Mục lục    iv
Danh mục chữ viết tắt    viii
Danh mục bảng    x
Danh mục biểu đồ    xii
Danh mục hình    xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1. Mật độ xương, loãng xương và các yếu tố nguy cơ loãng xương ở        phụ nữ sau mãn kinh    3
1.1.1. Khái niệm mật độ xương và loãng xương    3
1.1.2. Chu chuyển xương    7
1.1.3. Khái niệm mãn kinh và cơ chế loãng xương ở phụ nữ mãn kinh    11
1.1.4. Dịch tễ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh    13
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh    13
1.2. Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh    18
1.2.1. Vai trò của dinh dưỡng và các biện pháp thay đổi lối sống    18
1.2.2. Khuyến cáo điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh hiện nay    28
1.3. Các nghiên cứu trong nước và thế giới    32
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới    32
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam    34
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    39
2.1. Đối tượng nghiên cứu    39
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu    39
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu    39
2.1.3. Thời gian nghiên cứu    39
2.1.4. Tiêu chuẩn chọn và loại trừ đối tượng nghiên cứu    40
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu    41
2.2.1. Nghiên cứu điều tra cắt ngang    41
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng    42
2.3. Phương pháp nghiên cứu    43
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu    43
2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá    44
2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu    59
2.4. Sản phẩm can thiệp    60
2.4.1. Nguồn gốc và tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm.    60
2.4.2. Đóng gói bao bì sản phẩm    61
2.4.3. Thành phần của sản phẩm can thiệp và chứng    61
2.4.4. Liều lượng và cách sử dụng    63
2.4.5. Quy trình cấp phát, giám sát sử dụng sản phẩm can thiệp    63
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá sự tuân thủ của đối tượng nghiên cứu sau               can thiệp.    64
2.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá sự tuân thủ và đạt tiêu chuẩn đánh giá        sau can thiệp.    64
2.5.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng sau can thiệp (Không đánh giá         sau can thiệp).    64
2.5.3. Sự tuân thủ của đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng can thiệp    64
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu    65
2.7. Phân tích và xử lý số liệu    66
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    68
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu    68
3.1.1. Đặc điểm chung về thể chất và một số yếu tố lâm sàng    68
3.1.2. Đặc điểm tuổi đối tượng nghiên cứu    69
3.1.3. Đặc điểm chiều cao, cân nặng và chỉ số khối cơ thể    69
3.1.4. Đặc điểm sinh con và tình trạng mãn kinh    71
3.1.5. Đặc điểm trình độ học vấn và nghề nghiệp hiện tại    72
3.1.6. Đặc điểm thời gian tiếp xúc ánh sáng mặt trời và khẩu phần          canxi hàng ngày    73
3.1.7. Đặc điểm thói quen sinh hoạt    74
3.2. Đặc điểm chỉ số tốc độ truyền âm (SOS), một số yếu tố nguy cơ               loãng xương    76
3.2.1. Đặc điểm chỉ số tốc độ truyền âm (SOS) và tỉ lệ loãng xương    76
3.2.2. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ loãng xương    77
3.3. Đặc điểm thay đổi nồng độ Osteocancin, CTX, Vitamin D, Estradiol huyết thanh sau 6 tháng can thiệp.    86
3.3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu trước can thiệp    86
3.3.2. Đặc điểm nồng độ dấu ấn chu chuyển xương, vitamin D và Estradiol huyết thanh trước can thiệp    88
3.3.3. Đặc điểm thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương, Vitamin D, Estradiol huyết thanh ở phụ nữ sau mãn kinh được sử dụng bột đậu nành tăng cường vitamin D và canxi sau 6 tháng.    93
3.3.4. Đặc điểm tác dụng không mong muốn của sản phẩm    101
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    102
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu    102
4.2. Đặc điểm chỉ số tốc độ truyền âm (SOS), tỉ lệ loãng xương và một số  yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh    102
4.2.1. Đặc điểm chỉ số tốc độ truyền âm (SOS) và tỉ lệ loãng xương    102
4.2.2. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ và mối liên quan với tình               trạng loãng xương    104
4.3. Thay đổi nồng độ Osteocalcin, CTX, Vitamin D và Estradiol huyết   thanh ở phụ nữ sau mãn kinh sau can thiệp    116
4.3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu trước can thiệp    116
4.3.2. Đặc điểm nồng độ dấu ấn chu chuyển xương, vitamin D, estradiol      và mối liên quan với loãng xương ở nhóm đối tượng can thiệp    118
KẾT LUẬN    136
KIẾN NGHỊ    138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng    Tên bảng    Trang
1.1.     Lượng canxi cần thiết theo khuyến cáo    19
2.1.     Các chỉ tiêu trong nghiên cứu mô tả cắt ngang.    44
2.2.     Bộ câu hỏi đánh giá khẩu phần canxi (SQFFQ).    52
2.3.     Tác dụng không mong muốn của sản phẩm    59
2.4.     Thành phần và giá trị dinh dưỡng sản phẩm can thiệp PN1    62
2.5.     Thành phần và giá trị dinh dưỡng sản phẩm can thiệp PN2    62
3.1.     Đặc điểm thể chất và yếu tố lâm sàng đối tượng nghiên cứu    68
3.2.     Đặc điểm tuổi đối tượng nghiên cứu    69
3.3.     Đặc điểm cân nặng đối tượng nghiên cứu    70
3.4.     Đặc điểm số con đẻ và tình trạng mãn kinh của đối tượng nghiên cứu    71
3.5.     Đặc điểm trình độ học vấn và nghề nghiệp hiện tại     72
3.6.     Đặc điểm tiếp xúc ánh sáng mặt trời    73
3.7.     Đặc điểm thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá    74
3.8.     Tình trạng sử dụng canxi bổ sung và hormon sinh dục thay thế    75
3.9.     Đặc điểm chỉ số tốc độ truyền âm (SOS)     76
3.10.     Tỉ lệ loãng xương theo T-Score    76
3.11.     Một số yếu tố nguy cơ loãng xương     77
3.12.     Mối tương quan giữa một số yếu tố nguy cơ loãng xương với tốc độ truyền âm (SOS)    77
3.13.     Mối liên quan giữa tuổi với loãng xương    80
3.14.     Mối liên quan giữa chiều cao với loãng xương    80
3.15.     Mối liên quan giữa cân nặng với loãng xương    81
3.16.     Mối liên quan giữa BMI với tình trạng loãng xương    81
3.17.     Mối liên quan giữa số lần sinh con với loãng xương    82
3.18.     Mối liên quan giữa tuổi bắt đầu mãn kinh với loãng xương    82
Bảng    Tên bảng    Trang

3.19.     Mối liên quan giữa thời gian mãn kinh với loãng xương    83
3.20.     Mối liên quan giữa công việc với loãng xương    83
3.21.     Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc ánh sáng mặt trời với                 loãng xương    84
3.22.     Mối liên quan giữa khẩu phần canxi hàng ngày với loãng xương    84
3.23.     Phân tích đa biến một số yếu tố nguy cơ loãng xương    85
3.24.     Một số đặc điểm chung của 2 phân nhóm trước can thiệp    86
3.25.     Đặc điểm tỉ lệ loãng xương của 2 phân nhóm trước can thiệp    88
3.26.     Đặc điểm nồng độ trung bình các xét nghiệm trước can thiệp     88
3.27.     Đặc điểm xét nghiệm của 2 phân nhóm trước can thiệp     89
3.28.     Tỉ lệ thiếu vitamin D ở hai phân nhóm trước can thiệp    90
3.29.     Mối liên quan giữa nồng độ dấu ấn chu chuyển xương với tình     trạng loãng xương    91
3.30.     Mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D với tình trạng loãng xương    92
3.31.     Số lượng đối tượng hoàn thành chương trình can thiệp 6 tháng    93
3.32.     Tỉ lệ đối tượng có thay đổi nồng độ Osteocalcin và CTX sau 6 tháng can thiệp    94
3.33.     Mức độ thay đổi nồng độ Osteocalcin và CTX huyết thanh sau 6 tháng can thiệp    95
3.34.     Mối liên quan giữa nồng độ Osteocalcin sau can thiệp với T-Score trước can thiệp (PN1)    96
3.35.     Mối liên quan giữa nồng độ CTX sau can thiệp với T-Score trước   can thiệp (PN1)    97
3.36.     Sự thay đổi nồng độ vitamin D huyết thanh sau 6 tháng can thiệp    98
3.37.     Sự thay đổi nồng độ estradiol huyết thanh sau 6 tháng can thiệp    100
3.38.     Sự chấp thuận của đối tượng và tác dụng không mong muốn            của sản phẩm     101
 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ    Tên biểu đồ    Trang

3.1.     Chiều cao đối tượng nghiên cứu    69
3.2.     Đặc điểm BMI của đối tượng nghiên cứu    70
3.3.     Phân bố khẩu phần canxi của đối tượng nghiên cứu    73
3.4.    Tương quan giữa tuổi và SOS     78
3.5.     Tương quan giữa thời gian mãn kinh và SOS    79
3.6.    So sánh phân bố tuổi của 2 phân nhóm trước can thiệp    87
3.7.     So sánh đặc điểm phân bố BMI của 2 nhóm trước can thiệp     87
3.8.    Mối tương quan giữa nồng độ dấu ấn chu chuyển xương với SOS    91
3.9.    Mối tương quan giữa nồng độ 25(OH)D với SOS    92
3.10.    Tỉ lệ thiếu vitamin D sau 6 tháng can thiệp    99
4.1.     Sự thay đổi nồng độ CTX khi sử dụng các thuốc điều trị loãng xương    130
4.2.     Sự thay đổi nồng độ CTX và Osteocalcin sau khi can thiệp sữa  công thức bổ sung 400 IU vitamin D3 và 1200mg canxi/ngày    133
Luận án Nghiên cứu mật độ xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương, sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường viatmin D và canxi tại cộng đồng.Loãng xương là vấn đề toàn cầu đang quan tâm và là một trong những vấn đề sức khỏe lớn của thế kỷ 21. Loãng xương ở nữ giới hầu hết xảy ra sau mãn kinh và sớm hơn ở nam giới do liên quan đến suy giảm chức năng buồng trứng. Hậu quả của loãng xương là gãy xương, dẫn tới gánh nặng về kinh tế và xã hội [32], [42]. 
Sự thiếu hụt cung cấp canxi và vitamin D cho cơ thể ngay từ khi còn nhỏ và sự mất cân đối về dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày kéo dài là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng góp phần gây ra bệnh loãng xương [42]. Tỉ lệ thiếu vitamin D ở phụ nữ còn rất cao khoảng 40 – 60% và có tính phổ biến trên nhiều Quốc gia bao gồm cả Việt Nam [69]. Bên cạnh đó, khẩu phần canxi trong bữa ăn hàng ngày còn rất thấp so với nhu cầu khuyến nghị đối với phụ nữ mãn kinh. Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Hoa Kỳ (1999 – 2000) ở phụ nữ nhóm tuổi > 60 có khẩu phần canxi trong bữa ăn trung bình hàng ngày đạt được là 660mg/ ngày [112]; tại Việt Nam khẩu phần canxi hàng ngày ở phụ nữ trưởng thành nông thôn chỉ đạt 345 mg/ ngày [3].
Hiện nay, nhiều nghiên cứu chứng minh việc bổ sung vitamin D, canxi, sữa đậu nành (isoflavone) đơn thuần hay phối hợp có hiệu quả trên mật độ xương và chu chuyển xương. Kết quả của các nghiên cứu đều chỉ ra những hiệu quả nhất định và phụ thuộc vào liều dùng, sự phối hợp giữa vitamin D và canxi có hiệu quả hơn là dùng đơn thuần. Trên quan điểm tiếp cận từ dinh dưỡng, bổ sung vitamin D, canxi vào sữa đậu nành có vai trò làm tăng hấp thu canxi, tăng tác động tích cực lên chu chuyển xương nhờ vai trò của isoflanone trong đậu nành. Đây là hướng nghiên cứu mới, áp dụng được cho lượng lớn phụ nữ mãn kinh, phù hợp với điều kiện kinh tế ở nông thôn Việt Nam. 
Việc sử dụng các dấu ấn chu chuyển xương trong theo dõi điều trị loãng xương đã được đưa vào khuyến nghị của Hội loãng xương Thế giới, Hiệp hội chống loãng xương của các nước phát triển và một số nước Đông Nam Á. Sự thay đổi nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương phản ánh cơ chế tác động đặc hiệu của thuốc điều trị loãng xương. Đánh giá hiệu quả can thiệp qua các chỉ số chu chuyển xương có giá trị sớm sau 3 – 6 tháng so với sự thay đổi mật độ xương chậm 1 – 2 năm khi đo mật độ xương [51]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra sự thay đổi có ý nghĩa nồng độ các dấu ấn chu chuyển xương sau khi bổ sung canxi và vitamin D hàng ngày. Nghiên cứu ứng dụng các dấu ấn chu chuyển xương để theo dõi đáp ứng điều trị loãng xương là một hướng nghiên cứu mới, có tính khoa học và độ chính xác cao. 
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về loãng xương đang được quan tâm, tuy nhiên mới tập trung vào các nghiên cứu về dịch tễ học, yếu tố nguy cơ, mật độ xương…, các nghiên cứu can thiệp điều trị loãng xương còn đơn lẻ, chủ yếu thực hiện tại các đơn vị lâm sàng, chưa có nhiều can thiệp trên cộng đồng. Việc ứng dụng các dấu ấn chu chuyển xương để theo dõi hiệu quả điều trị loãng xương còn chưa phổ biến. Do đó đề tài: “Nghiên cứu mật độ xương, các yếu tố nguy cơ loãng xương, sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường viatmin D và canxi tại cộng đồng” được tiến hành với hai mục tiêu sau: 
1.    Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót chân và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh ≥ 5 năm, tuổi từ 50 – 70 tuổi, tại xã Tam Hưng, Huyện Thanh Oai, Hà Nội. 
2.    Đánh giá sự thay đổi một số dấu ấn chu chuyển xương (Osteocanxin, CTX), Vitamin D, Estradiol huyết thanh ở phụ nữ sau mãn kinh được bổ sung sữa đậu nành có tăng cường vitamin D và canxi sau 6 tháng.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.    Hoàng Văn Dũng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), “Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót chân, một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh tại khu vực ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 11(3): 192 – 197.
2.    Hoàng Văn Dũng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), “Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được sử dụng vitamin D, canxi và bột đậu nành trong 6 tháng”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, 41(5): 61 – 68.
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1.    Đỗ Thị Mỹ Anh, Lê Thu Hà, Vũ Thị Thanh Hoa. (2012), "Nhận xét sự biến động nồng độ Osteocalcin và Beta – Crosslabs huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh loãng xương điều trị Fosamax", Y học thực hành. Số tháng 10/2012:  trang 38-43. 
2.    Trần Thị Tô Châu, Vũ Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Minh Đức. (2002), "Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng về cơ xương khớp và đo mật độ xương gót chân bằng siêu âm trên phụ nữ mãn kinh Hà Nội." Luận văn thạc sỹ Y khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. 
3.    Bộ Y Tế, Viện Dinh dưỡng. (2003), "Khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày", Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000. Nhà xuất bản Y học: trang 72.
4.    Bộ Y tế, Viện Dinh Dưỡng. (2007), "Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam", Nhà xuất bản Y học. 
5.    Hoàng Thị Bích, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Hoàng Hoa Sơn và cộng sự. (2014), "Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ miền bắc Việt Nam từ 60 tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số tháng 12/2014: trang 185- 190.
6.    Đặng Hồng Hoa, Đoàn Văn Đệ, Hoàng Đức Kiệt. (2008), "Nghiên cứu mật độ xương vùng cổ xương đùi của người bình thường bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép", Luận án tiến sĩ y học. Học Viện Quân Y. 
7.    Lê Thu Hà, Vũ Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Hương. (2013), "Liên quan giữa nồng độ Osteocalcin, Beta – Crosslab huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số đặc biệt tháng 10/2013: trang 235-243.
8.    Nguyễn Thị Thuý Hà, Vũ Thị Thanh Thủy. (2009), "Nghiên cứu mật độ xương của phụ nữ tại một số điểm thuộc tỉnh Hà Nam và Hà Nội." Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
9.    Phạm Thị Mai, Vũ Thị Thanh Thủy. (2006), "Đánh giá ảnh hưởng của lối sống và mật độ xương đối với tình trạng gẫy cổ xương đùi", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II.  Trường Đại học Y Hà Nội. 
10.    Bùi Ngọc Dương, Trần Thị Minh Hoa, Hoàng Văn Dũng. (2014), "Đánh giá hiệu quả Acid Zoledronic (Aclasta) trong điều trị loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số đặc biệt tháng 12/2014: trang 205-211.
11.    Nguyễn Thị Huyền Trang, Đào Thị Vân Khánh. (2009), "Bước đầu đánh giá mật độ xương người lớn tuổi bằng máy siêu âm định lượng", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa. Đại học Y Dược Huế: trang 21-32.
12.    Tào Minh Thúy, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng sự. (2013), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50 tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số đặc biệt tháng 10/2013: trang 243-249.
1.    Hoàng Văn Dũng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), “Khảo sát mật độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót chân, một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh tại khu vực ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 11(3): 192 – 197.
2.    Hoàng Văn Dũng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), “Đánh giá sự thay đổi nồng độ dấu ấn chu chuyển xương ở phụ nữ sau mãn kinh được sử dụng vitamin D, canxi và bột đậu nành trong 6 tháng”, Tạp chí Y – Dược học quân sự, 41(5): 61 – 68.
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1.    Đỗ Thị Mỹ Anh, Lê Thu Hà, Vũ Thị Thanh Hoa. (2012), "Nhận xét sự biến động nồng độ Osteocalcin và Beta – Crosslabs huyết thanh ở phụ nữ mãn kinh loãng xương điều trị Fosamax", Y học thực hành. Số tháng 10/2012:  trang 38-43. 
2.    Trần Thị Tô Châu, Vũ Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Minh Đức. (2002), "Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng về cơ xương khớp và đo mật độ xương gót chân bằng siêu âm trên phụ nữ mãn kinh Hà Nội." Luận văn thạc sỹ Y khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. 
3.    Bộ Y Tế, Viện Dinh dưỡng. (2003), "Khẩu phần dinh dưỡng hàng ngày", Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000. Nhà xuất bản Y học: trang 72.
4.    Bộ Y tế, Viện Dinh Dưỡng. (2007), "Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam", Nhà xuất bản Y học. 
5.    Hoàng Thị Bích, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Hoàng Hoa Sơn và cộng sự. (2014), "Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ miền bắc Việt Nam từ 60 tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số tháng 12/2014: trang 185- 190.
6.    Đặng Hồng Hoa, Đoàn Văn Đệ, Hoàng Đức Kiệt. (2008), "Nghiên cứu mật độ xương vùng cổ xương đùi của người bình thường bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép", Luận án tiến sĩ y học. Học Viện Quân Y. 
7.    Lê Thu Hà, Vũ Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Hương. (2013), "Liên quan giữa nồng độ Osteocalcin, Beta – Crosslab huyết thanh và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số đặc biệt tháng 10/2013: trang 235-243.
8.    Nguyễn Thị Thuý Hà, Vũ Thị Thanh Thủy. (2009), "Nghiên cứu mật độ xương của phụ nữ tại một số điểm thuộc tỉnh Hà Nam và Hà Nội." Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
9.    Phạm Thị Mai, Vũ Thị Thanh Thủy. (2006), "Đánh giá ảnh hưởng của lối sống và mật độ xương đối với tình trạng gẫy cổ xương đùi", Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II.  Trường Đại học Y Hà Nội. 
10.    Bùi Ngọc Dương, Trần Thị Minh Hoa, Hoàng Văn Dũng. (2014), "Đánh giá hiệu quả Acid Zoledronic (Aclasta) trong điều trị loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số đặc biệt tháng 12/2014: trang 205-211.
11.    Nguyễn Thị Huyền Trang, Đào Thị Vân Khánh. (2009), "Bước đầu đánh giá mật độ xương người lớn tuổi bằng máy siêu âm định lượng", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa. Đại học Y Dược Huế: trang 21-32.
12.    Tào Minh Thúy, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng sự. (2013), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50 tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa Việt Nam. Số đặc biệt tháng 10/2013: trang 243-249