Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng

Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng.Loét tá tràng là bệnh lý phổ biến trên toàn thế giới với tỷ lệ khoảng 2,1% người trưởng thành [21]. Hai biến chứng hay gặp của loét tá tràng là chảy máu và thủng ổ loét. Tỷ lệ thủng ổ loét tá tràng trên thế giới khoảng 3,77-10/100.000 dân/năm [25], [82]. Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực ngoại khoa và hồi sức nhưng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân thủng ổ loét tá tràng vẫn còn khá cao từ 2,8% đến 9,1% [34], [64]. 

MÃ TÀI LIỆU

 CAOHOC.2017.01483

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890


Điều trị thủng ổ loét tá tràng có nhiều thay đổi trong vài thập niên gần đây. Ở giai đoạn trước khi phát hiện Helicobacter pylori, khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng là phẫu thuật có tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp nhưng tỷ lệ tái phát rất cao [2], [54], [122] nên các phương pháp phẫu thuật triệt để giảm tiết acid như cắt dạ dày hoặc cắt dây X được các tác giả ưu tiên áp dụng. Tuy vậy, đến nay cắt dạ dày cũng như cắt dây X cấp cứu điều trị thủng ổ loét tá tràng chỉ được chỉ định trong một số ít trường hợp do có tỷ lệ tử vong cao cũng như các biến chứng lâu dài liên quan [102]. Việc phát hiện ra Helicobacter pylori và vai trò của nó đưa đến những thay đổi trong hiểu biết về sinh bệnh học cũng như trong điều trị bệnh lý loét tá tràng. Các nghiên cứu cho thấy điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori sau khâu lỗ thủng làm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát lâu dài [14], [59], [140]. Từ đó, khâu lỗ thủng ổ loét kèm điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori là phương pháp được chọn lựa đối với hầu hết những trường hợp thủng ổ loét tá tràng [93], [109]. 
Trong khâu lỗ thủng, phẫu thuật nội soi có nhiều ưu điểm so với mổ mở và dần thay thế cho mổ mở trong điều trị thủng ổ loét tá tràng ở Việt Nam cũng như trên thế giới [34], [68], [74]. 
Với xu thế phát triển của phẫu thuật xâm nhập tối thiểu hướng đến giảm sang chấn, thẩm mỹ hơn, các cải tiến trong phẫu thuật nội soi như giảm dần số trô-ca [3], sử dụng các dụng cụ có kích thước nhỏ [123], phẫu thuật nội soi qua các lỗ tự nhiên hay phẫu thuật nội soi một cổng đã được áp dụng [115]. 
Các nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi một cổng nói chung mang lại ưu điểm thẩm mỹ hơn nhờ sẹo được ẩn vào rốn [17], [18], [31], [32], [37], [45], [116]. Một  số ưu điểm còn bàn cãi khác như giảm đau sau mổ [32], [52], [77], [134] thời gian hồi phục sau mổ nhanh hơn [17], [77] [89]. Bên cạnh đó, phẫu thuật nội soi một cổng cũng có những khó khăn so với phẫu thuật nội soi kinh điển. Đến nay, phẫu thuật nội soi một cổng được ứng dụng trong ngoại tiêu hóa, ngoại tiết niệu hay phụ khoa… 
Trong khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng, kết quả của việc áp dụng phẫu thuật nội soi một cổng lần đầu tiên được công bố bởi tác giả Lee và cộng sự năm 2011 [86]. 
Trong nước, đến nay việc áp dụng phẫu thuật nội soi kinh điển khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng được áp dụng rộng rãi và đã có nhiều báo cáo [6], [7], [10], [12]. Tuy nhiên, về áp dụng phẫu thuật nội soi một cổng điều trị thủng ổ loét tá tràng vẫn chưa có công trình nghiên cứu đánh giá tổng thể nào được công bố.
Nhằm góp phần nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng, đồng thời góp phần làm phong phú thêm các phương pháp phẫu thuật điều trị thủng ổ loét tá tràng ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng” nhằm 2 mục tiêu:
    1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thủng ổ loét tá tràng được khâu lỗ thủng bằng phẫu thuật nội soi một cổng.
    2. Xác định một số đặc điểm kỹ thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cổng khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng.
 
 MỤC LỤC Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng

Trang phụ bìa 
Lời cam đoan 
Mục lục 
Danh mục các bảng 
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ 
Danh mục các hình 
Trang 
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1. Sơ lược lịch sử phát hiện thủng ổ loét tá tràng    3
1.2. Đặc điểm giải phẫu học của tá tràng    5
1.3. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây thủng ổ loét tá tràng    9
1.4. Bệnh học thủng ổ loét tá tràng    14
1.5. Điều trị ngoại khoa thủng ổ loét tá tràng    17
1.6. Tổng quan về phẫu thuật nội soi một cổng và áp dụng phẫu thuật nội soi một cổng trong điều trị thủng ổ loét tá tràng    26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    33
2.1. Đối tượng nghiên cứu    33
2.2. Phương pháp nghiên cứu    34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    52
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng    52
3.2. Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả điều trị thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng    64
Chương 4. BÀN LUẬN    78
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân thủng ổ loét tá tràng được khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng      78
4.2. Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả điều trị thủng ổ loét tá tràng bằng khâu lỗ thủng qua phẫu thuật nội soi một cổng    97
KẾT LUẬN    122
KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN Đà
CÔNG BỐ 
PHỤ LỤC
 
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng         Tên bảng                                 Trang 
Bảng 1.1. Các loại cổng vào sử dụng phổ biến trong phẫu thuật nội soi một  cổng    ………………. 30
Bảng 2.1. Chỉ số Boey     36
Bảng 3.1. Phân bố theo BMI     54
Bảng 3.2. Phân bố theo các yếu tố nguy cơ     54
Bảng 3.3. Phân bố theo tiền sử nội khoa     55
Bảng 3.4. Phân bố theo tiền sử ngoại khoa     55
Bảng 3.5. Đặc điểm khởi bệnh     56
Bảng 3.6. Thời gian từ khi khởi phát đến khi nhập viện     57
Bảng 3.7. Vị trí đau bụng     57
Bảng 3.8. Phản ứng phúc mạc     58
Bảng 3.9. Các triệu chứng khác     58
Bảng 3.10. Phân bố theo chỉ số Boey    59
Bảng 3.11. Phân bố theo vị trí lỗ thủng    62
Bảng 3.12. Kích thước lỗ thủng và tính chất ổ loét     63
Bảng 3.13. Tỷ lệ chuyển mổ mở và đặt thêm trô-ca hỗ trợ    64
Bảng 3.14. Thời gian đặt cổng vào theo tình trạng có vết mổ cũ     65
Bảng 3.15. Kỹ thuật khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng    65
Bảng 3.16. Thời gian khâu lỗ thủng    66
Bảng 3.17. Lượng dịch súc rửa theo tình trạng ổ phúc mạc    66
Bảng 3.18. Thời gian mổ    67
Bảng 3.19. Mối tương quan giữa BMI, kích thước lỗ thủng với thời 
gian mổ     67
Bảng 3.20. Thời gian mổ theo thời gian khởi phát đến khi nhập viện     68
Bảng 3.21. Thời gian mổ theo tình trạng vết mổ cũ    68

Bảng             Tên bảng                             Trang 
Bảng 3.22. Thời gian mổ liên quan đường cong huấn luyện của PTNSMC khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng    70
Bảng 3.23. Thời gian trung tiện trở lại sau mổ    71
Bảng 3.24. Thời gian lưu ống thông mũi dạ dày sau mổ    71
Bảng 3.25. Điểm đau (VAS) của bệnh nhân sau mổ    72
Bảng 3.26. Thời điểm ngừng thuốc giảm đau sau mổ    72
Bảng 3.27. Thời gian nằm viện sau mổ    73 
Bảng 3.28. Liên quan giữa thời gian nằm viện với các đặc điểm khác    73 
Bảng 3.29. Tình hình bệnh nhân tái khám sau 2 tháng và sau 12 tháng     74
Bảng 3.30. Kết quả tái khám sau 2 tháng     75
Bảng 3.31. Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân về tính thẩm mỹ theo thang điểm Likert    76 
Bảng 3.32. Kết quả tái khám sau 12 tháng     76
Bảng 4.1. Chỉ định mổ nội soi khâu lỗ thủng trong trường hợp có vết mổ cũ trên thành bụng ở bệnh nhân thủng ổ loét tá tràng      83
Bảng 4.2. Thời gian mổ trong phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng    111

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ     Tên biểu đồ                                 Trang 
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.     52
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới     53
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo chỉ số ASA     56
Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo số lượng bạch cầu     60
Biểu đồ 3.5. Liềm hơi dưới cơ hoành trên phim X quang bụng đứng.    60
Biểu đồ 3.6. Hơi tự do trong ổ phúc mạc trên siêu âm     61
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa kích thước lỗ thủng với thời gian mổ    68
Biểu đồ 3.8. Đường cong huấn luyện (learning curve) trong phẫu 
thuật nội soi một cổng khâu lổ thủng ổ loét tá tràng    69

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình/ Sơ đồ        Tên hình/ Sơ đồ                        Trang 
Hình 1.1. Hình thể ngoài của tá tràng     6
Hình 1.2. Khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng bằng mũi đơn thuần     21
Hình 1.3. Các kỹ thuật khâu lỗ thủng ổ loét tá tràng     22
Hình 2.1. Dàn máy nội soi, cổng vào (SILS) và dụng cụ dùng trong 
nghiên cứu     38
Hình 2.2. Vị trí kíp mổ    39
Hình 2.3. Cổng vào được đặt qua rốn     40
Hình 2.4. Khâu và buộc chỉ lỗ thủng ổ loét tá tràng theo nguyên tắc 
thẳng hàng.     42
Hình 2.5. Đóng vết mổ     43
Sơ đồ 1.1. Cơ chế gây loét tá tràng của H. pylori     12
Sơ đồ 1.2. Xu hướng phát triển phẫu thuật nội soi hướng đến 
    giảm xâm nhập, thẩm mỹ hơn    27 
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu     51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 
1. Hồ Hữu Đức, Trần Văn Quảng, Nguyễn Hải Âu (2011), Phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng, Y học Tp. Hồ Chí Minh thực hành, tr. 276–280. 
2. Đỗ Sơn Hà, Nguyễn Quang Nam, Nguyễn Văn Xuyên và cs (2011), Tình hình cấp cứu và điều trị thủng ổ loét dạ dày-tá tràng trong 10 năm (2001-2010) tại Bệnh viện 103, Tạp chí Y – Dược học Quân sự số chuyên đề ngoại bụng, tr. 72–77. 
3. Phạm Như Hiệp (2015). Two ports laparoscopic suture for peptic ulcer perforation: experience on 62 consecutive cases. Tạp chí Y học Lâm sàng, 32, tr.3–7
4. Trần Văn Hợp (2007), Bệnh của dạ dày, Giải phẫu bệnh học, NXB Y học, tr. 318–334. 
5. Phạm Văn Lình (2008), Thủng dạ dày – tá tràng, Ngoại Bệnh lý, NXB Đại học Huế, tr. 20–24. 
6. Vũ Đức Long (2008), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị thủng ổ loét tá tràng, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y. 
7. Nguyễn Hữu Kỳ Phương, Trần Thiện Trung (2010), Các yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật khâu thủng loét dạ dày tá tràng, Y học Tp Hồ Chí Minh, 14(1), tr 57–61. 
8. Hà Văn Quyết (2001), Thủng ổ loét dạ dày tá tràng, Bệnh học Ngoại, tr. 70–80. 
9. Nguyễn Quang Quyền (2006), Tá tràng và tụy, Bài giảng Giải phẫu học, Tập 2, NXB Y học, tr. 98–109. 
10. Vũ Mạnh Quỳnh, Trần Thiện Trung (2011), Khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng qua phẫu thuật nội soi, Y học Tp Hồ Chí Minh, Tập 15 (Phụ bản số 4), tr. 21–25. 
11. Lê Bá Thảo, Chung Hoàng Phương, Nguyễn Anh Dũng (2010), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện nhân dân Gia Định, Y học Tp Hồ Chí Minh, 14, tr.16–19. 
12. Hồ Hữu Thiện (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày – tá tràng bằng phẫu thuật nội soi, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế. 
13. Nguyễn Ấu Thực (1993), Phúc mạc viêm, Bài giảng Bệnh học ngoại khoa sau đại học, NXB Y học, tr. 208–225. 
14. Trần Thiện Trung (2005), Kết quả 5 năm của phẫu thuật khâu thủng ổ loét dạ dày – tá tràng kết hợp với điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori, Y học Tp Hồ Chí Minh, Tập 9(Phụ bản của số 1), tr.27–32. 
15. Trần Thiện Trung (2001), Kết quả phẫu thuật khâu thủng loét dạ dày – tá tràng kết hợp với điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.