NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Trịnh Kiến Nhụy1, Võ Thị Bé My1
1 Trường Đại học Trà Vinh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: đặc điểm của người bệnh và việc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton và các nhóm thuốc điều trị hỗ trợ loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu hồi cứu, từ tháng 1 năm 2020 đến hết tháng 4 năm 2020, tại Khoa Nội Tổng hợp – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Chọn tất cả hồ sơ bệnh án, khảo sát đặc điểm người bệnh theo nhóm tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, các nhóm bệnh loét dạ dày tá tràng, việc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton và các nhóm thuốc điều trị hỗ trợ loét dạ dày – tá tràng trên từng hồ sơ bệnh án. Loại trừ người bệnh ngừng thuốc do lý do khác (ví dụ: phẫu thuật), chuyển viện hoặc tử vong và bỏ dỡ điều trị hoặc trốn viện. Sử dụng Microsoft Excel 2013. Kết quả: nhóm tuổi từ 41 – 59 tuổi có tỷ lệ cao nhất là 30,53%; giới nữ (50,76%) có tỷ lệ cao hơn giới nam (49,24%); nghề nghiệp cao nhất là nông dân (30,53%) và thấp nhất là buôn bán (4,20%); nhóm bệnh viêm dạ dày có tỷ lệ cao nhất là 77,10% và thấp nhất là nhóm bệnh loét tá tràng và loét dạ dày tá tràng là 1,15%. 02 thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều nhất là thuốc esomeprazol và pantoprazol. 05 nhóm thuốc hỗ trợ điều trị là nhóm thuốc an thần; chống co thắt, nhóm thuốc chống nôn; giảm đầy hơi, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm thuốc cầm máu và nhóm thuốc ít nhất là thiếu máu. Kết luận: có tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 41 – 59 tuổi, nông dân, nhóm bệnh viêm dạ dày. 02 thuốc ức chế bơm proton được sử dụng nhiều nhất là thuốc esomeprazol và pantoprazol. 05 nhóm thuốc hỗ trợ điều trị là nhóm thuốc an thần; chống co thắt, nhóm thuốc chống nôn; giảm đầy hơi, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm thuốc cầm máu và nhóm thuốc ít nhất là thiếu máu.
MÃ TÀI LIỆU
|
TCYDH.2022.02250 |
Giá :
|
20.000đ
|
Liên Hệ
|
0978.770.836
|
khoảng 10 –15% ngườidân trên thếgiới bị mắc dạ dày tá tràng. Ở Anh và ở Úc là 5,2 –9,9%, ở Mỹ là 05 –10%[3]. Ở Việt Nam tỷ lệ này khoảng7% dân số[1]. Tại khoa Nội, một số Bệnh viện có 26 –30% ngườibệnh vào viện cóviêm loét dạ dày tá tràng. Viêm loét dạ dày tá tràng có nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh khá phức tạp có sự tham gia của nhiều yếu tố, trong đó ảnh hưởng của dịch vị dạ dày mà trực tiếp là acid chlohydric (HCl) ở dạ dày đóng vai trò quan trọng.Sự ra đời của các thuốc mới ức chế mạnh bài tiết acid làm thay đổi hẳn quan điểm điều trị trước đây chủ yếu bằng phẫu thuật cắt đoạn dạ dày. Tiêu biểu trong các nhóm thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng là ba nhóm: ức chế bơm proton, nhóm trung hòa acid dịch vị và các thuốc kháng thụ thể histamin H2. Trong đó nhóm thuốc ức chế bơm proton là một trong những loại thuốc được kê đơn nhiều nhất tại Bệnh viện và có nhiều chỉ định sử dụng, đặc biệt là ở người cao tuổi, những người thường bị ảnh hưởng bởi nhiều bệnh đi kèm và đang dùng nhiều loại thuốc. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện thì tỷ lệ người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại cáccơ sở khám chữa bệnh đang ngày một gia tăng. Việc sử dụng hợp lý, an toàn thuốc ức chế bơm proton góp phần quan trọng cho việc điều trị nội khoa, giúp người bệnh nhanh chóng khỏi bệnh và tiết kiệm tối đa chi phí điều trị. Hiện nay đã các công trình nghiêncứu về việc sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh còn ít được quan tâm. Góp phần tìm hiểu vấn đề này, do đó chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu việc sử dụng thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh”. Với 2 mục tiêu sau:-Khảo sát một số đặc điểm người bệnh như nhóm tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, các nhóm bệnh loét dạ dày-tá tràng.-Nghiên cứu việc sử dụng các thuốc ức chế bơm protonvà các nhóm thuốc điều trị hỗ trợloét dạ dày-tá tràng
Chi tiết bài viết
Từ khóa
loét dạ dày – tá tràng, sử dụng thuốc, Trà Vinh
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2013), Chẩn đoán và điều trị các bệnh ngoại khoa, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr. 329 – 364.
2. Bộ Y tế (2018), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
3. Hoàng Trọng Thảng (2014), Giáo trình sau Đại học Bệnh tiêu hóa gan – mật, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 105 – 147.
4. Hoàng Trọng Thảng, Phạm Phú Anh (2018), “Hiệu quả của phát đồ lai (EA – EACT) 14 ngày trong điều trị loét tá tràng có Helicobacter pylori”, Tạp chí Khoa học Tiêu Hóa Việt Nam 9(52): 3239 – 3245.
5. Lê Thành Lý, Lê Thị Bích Vân và cs (2007), “Đánh giá hiệu quả ban đầu tiêm truyền tĩnh mạch thuốc Esomeprazol trong phòng ngừa chảy máu tái phát sau nội soi điều trị xuất huyết do loét dạ dày tá tràng”, Tạp chí tiêu hóa tháng 8: 34 – 36.
6. Nguyễn Hữu Sản (2014), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị bệnh viện loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội 3 bệnh viện Quân khu 3, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dược Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Thanh Bình (2009), Đánh giá kết quả cầm máu bằng tiêm cầm máu qua nội soi kết hợp Nexium (Esomeprazol) liều cao ở bệnh nhân xuất huyết do loét dạ dày tá tràng, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Phan Thị Đường (2013), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng tại khoa Nội bệnh viện Đa khoa huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược Hà Nội.