LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC XÁC ĐỊNH TÍNH KHẢ THI VÀ TÍNH CHÍNH XÁC CỦA PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬT KÝ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CỦA NGƯỜI BỆNH TRONG QUY TRÌNH KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ THỌ NĂM 2016.Thời gian chờ đợi để được nhận các dịch vụ y tế tại phòng khám của người bệnh là một tiêu chí đóng góp quan trọng cho sự hài lòng của người bệnh. Ở Việt Nam, do bảo hiểm y tế vẫn thanh toán một phần cho các người bệnh vượt tuyến, do hệ thống bác sỹ gia đình chưa được phát triển mạnh nênngười bệnh thường tự đến các bệnh viện để khám, ngay cả với các các bệnhnhẹ nên có hiện tượng các bệnh viện có uy tín, thương hiệu ở tuyến trên nên các bệnh viện này luôn bị quá tải.
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2017.01428 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Bên cạnh đó, do hầu hết các bệnh viện ở Việt Nam chưa có hệ thống đểngười bệnh đăng ký hẹn giờ, lấy số trước khi đến khám, chưa triển khai phân luồng khám bệnh cả sáng lẫn chiều nên người bệnh thường đến tập trung đông nhất vào đầu giờ buổi sáng, trong khi nguồn nhân lực và mặt bằng phòng khám không đủ đáp ứng nên bệnh nhận phải xếp hàng, chờ đợi lâu giữa các lần nhận dịch vụ. Tại một số bệnh viện còn có hiện tượng “cò bệnh viện” đưa người bệnh vào khám không theo số thứ tự càng làm tăng thời gian chờ đợi của các người bệnh khác. Chính vì vậy ngày 22 tháng 4 năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 1313/QĐ-BYT về hướng dẫn quy trình khám bệnh tại bệnh viện nhằm thống nhất qui trình khám bệnh của các bệnh viện; hướng dẫn thủtục trong khám bệnh, rút ngắn thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự hàilòng của người bệnh, đặc biệt đối với người bệnh bảo hiểm y tế. Theo báo cáo của Bộ Y tế thì sau 1 năm triển khai quyết định này 75% số bệnh viện được khảo sát (320 bệnh viện) đã tiến hành đo lượng thời gian khám bệnh, kết quả cho thấy việc cải tiến quy trình khám bệnh đã giảm được thời gian khám bệnh trung bình là 40 phút/người bệnh [1]. Tuy nhiên điều tra này mới chỉ cho biết
thời gian khám bệnh trung bình với một người bệnh chứ chưa cho biết được thời gian chờ đợi của người bệnh giữa các lần khám, tại các thời điểm khác 2nhau trong ngày, các ngày khác nhau trong tuần để từ đó có các biện pháp nhằm giảm thời gian chờ đợi, tăng sự hài lòng của người bệnh. Lý do chính của việc các bệnh viện chưa đo lường được thời gian chờ đợi của người bệnh tại phòng khám đó là hiện chưa có phương pháp vừa chính xác vừa khả thi, vừa tiết kiệm kinh phí để đo lường thời gian chờ đợi.
Để tiếp cận vấn đề này, thời gian vừa qua đã có nhiều nghiên cứu vềthời gian chờ đợi khám bệnh ví dụ như phương pháp dùng chính người bệnh tự ghi thời gian chờ khám, tuy nhiên phương pháp này có thể có sai số do người bệnh quan tâm nhiều đến việc khám bệnh cho mình hơn là ghi chép thời gian chờ đợi theo yêu cầu của bệnh viện.
Phương pháp thứ hai cũng hay dùng là dùng cán bộ y tế đi theo từng người bệnh để ghi chép thời gian chờ tại từng dịch vụ. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao, nhưng nhược điểm rất lớn đó là tốn kém nguồn lực và thời gian nghiên cứu kéo dài (do mỗi cán bộ y tế chỉ đi theo một người bệnh).
Phương pháp thứ ba là dùng phần mềm quản lý phòng khám để ghi chép lại thời gian bắt đầu từng dịch vụ với từng người bệnh. Phương pháp này có ưu điểm là ghi được chính xác sự bắt đầu của từng dịch vụ nhưng không ghi được thời gian kết thúc dịch vụ nên không tính được chính xác thời gian chờ đợi giữa hai dịch vụ. Ngoài ra phương pháp này chưa thể áp dụng rộng rãi ở Việt Nam không phải bệnh viện nào cũng có điều kiện để áp dụng phần mềm quản lý bệnh viện có chức năng ghi chép thời gian bắt đầu với tất cả các dịch vụ tại phòng khám.
Vì các lý do nêu trên, chúng tôi dự kiến sử dụng một phương pháp mới, tức là phát phiếu cho người nhà của các người bệnh không quá nặng nhờ ghi lại thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc từng dịch vụ của người bệnh tại phòng khám, thông qua đó để tính thời gian chờ đợi giữa các dịch vụ. Để 3kiểm định xem phương pháp này có thay thế được phương pháp sử dụng điều tra viên hay không, chúng tôi đã sử dụng đồng thời phương pháp dùng điều
tra viên đi theo người bệnh để bấm giờ đối chứng với nhóm người nhà người bệnh. Chúng tôi hy vọng rằng, nếu phương pháp này cho kết quả chính xác vàkhả thi thì đây sẽ là một phương pháp có thể giúp các bệnh viện theo dõi được thời gian chờ đợi của người bệnh hàng quý, thậm chí hàng tháng, giúp bệnh viện có các biện pháp giảm thời gian chờ đợi, tăng cường sự hài lòng của người bệnh.
Vì vậy, chúng tôi đã triển khai nghiên cứu đề tài này với những mục tiêu như sau:
1. Xác định tính khả thi và tính chính xác của phương pháp sử dụng người nhà ghi nhật ký xác định thời gian chờ đợi của người bệnh trong các bước của quy trình khám tại phòng khám Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ.
2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi và tính chính xác của phương pháp này
MỤC LỤC XÁC ĐỊNH TÍNH KHẢ THI VÀ TÍNH CHÍNH XÁC CỦA PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬT KÝ THỜI GIAN CHỜ ĐỢI CỦA NGƯỜI BỆNH TRONG QUY TRÌNH KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHÚ THỌ NĂM 2016
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ………………………………………………………………… 4
1.1. Hệ thống bệnh viện ………………………………………………………………………… 4
1.1.1. Khái niệm bệnh viện ………………………………………………………………. 4
1.1.2. Phân hạng bệnh viện theo Bộ Y tế……………………………………………. 4
1.1.3. Chức năng của bệnh viện ………………………………………………………… 5
1.2. Dịch vụ y tế …………………………………………………………………………………… 7
1.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ y tế ……………………………………….. 7
1.2.2. Khái niệm khám bệnh …………………………………………………………….. 8
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của khoa khám bệnh ……………………………. 9
1.2.4. Tiêu chuẩn và tác phong của nhân viên phòng khám ………………… 10
1.2.5. Khái niệm thời gian chờ khám bệnh ……………………………………….. 10
1.2.6. Mục tiêu đo lường thời gian chờ khám bệnh ……………………………. 12
1.2.7. Phân loại thời gian chờ đợi ……………………………………………………. 12
1.2.8. Khái niệm tính khả thi ………………………………………………………….. 12
1.2.9. Tính khả thi của phương pháp dùng người nhà người bệnh ghi nhật
ký thời gian chờ đợi của người bệnh. ……………………………………….. 13
1.3. Khái niệm Nghiệm pháp so sánh sự tương hợp của Atlman- Band. …… 15
1.3.1. Giới thiệu Nghiệm pháp………………………………………………………… 15
1.3.2. Tóm tắt Nghiệm pháp …………………………………………………………… 16
1.4. Tình hình dịch vụ y tế tại Phú Thọ………………………………………………….. 19
1.5. Mô hình nghiên cứu ……………………………………………………………………… 20
1.6. Sơ lược về cơ cấu tổ chức đơn vị nơi nghiên cứu ……………………………… 21
1.7. Bệnh viện Đa Khoa Phú Thọ có chức năng, nhiệm vụ: ……………………… 22
1.7.1 Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh …………………………………………. 22
1.7.2. Đào tạo cán bộ y tế ………………………………………………………………. 23
1.7.3. Nghiên cứu khoa học về y học……………………………………………….. 23
1.7.4. Thực hiện Đề án số 1816/BYT và chỉ đạo tuyến dưới về chuyên
môn, kỹ thuật ………………………………………………………………………. 23
1.7.5. Phòng bệnh………………………………………………………………………….. 23
1.7.6. Kinh tế y tế ………………………………………………………………………….. 23
1.7.7. Hợp tác quốc tế ……………………………………………………………………. 24
1.7.8. Tổ chức thực hiện Dự án xây dựng bệnh viện ………………………….. 24
1.8. Quy trình khám bệnh tại khoa khám bệnh BV ĐK Phú Thọ ………………. 29
1.9. Thực trạng quá tải bệnh viện và thời gian chờ khám hiện nay tại BV ĐK
Phú Thọ ……………………………………………………………………………………. 30
1.10. Một số nghiên cứu có liên quan với đề tài này trên thế giới và Việt Nam
………………………………………………………………………………………………… 30
1.10.1. Các nghiên cứu trên Thế giới……………………………………………….. 30
1.10.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ……………………………………………….. 32
1.11. Tình hình địa bàn nghiên cứu……………………………………………………….. 34
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU ……… 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………. 36
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu …………………………………………………………….. 37
2.1.2. Mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu ………………………………………… 37
2.1.3. Thiết kế và quy trình nghiên cứu ……………………………………………. 40
2.1.4. Kỹ thuật và công cụ nghiên cứu …………………………………………….. 40
2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ……………………………………………………. 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………….. 42
2.4. Xử lý số liệu ………………………………………………………………………………… 43
2.5. Nguyên nhân, phương pháp khắc phục sai số …………………………………… 43
2.5.1. Nguyên nhân ……………………………………………………………………….. 43
2.5.2. Phương pháp khắc phục ………………………………………………………… 44
2.6. Hạn chế của nghiên cứu ………………………………………………………………… 44
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu …………………………………………………… 45
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………… 46
3.1 Thông tin chung người bệnh …………………………………………………………… 46
3.2. Tính khả thi của phương pháp sử dụng người nhà người bệnh đo lường
thời gian chờ đợi của người bệnh ………………………………………………… 47
3.3. Mức độ đồng nhất giữa phiếu ghi của người nhà và cán bộ y tế …………. 49
3.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sai lệch giữa hai phương pháp ………….. 53
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………… 55
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……………………………………… 56
4.2. Thời gian chờ của người bệnh đối với dịch vụ …………………………………. 58
4.3. Tính khả thi và tính chính xác của phương pháp người nhà người bệnh
ghi nhật ký xác định thời gian chờ đợi …………………………………………. 60
4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi và tính chính xác của phương
pháp người nhà người bệnh tự ghi nhật ký xác định thời gian chờ đợi
của người bệnh ………………………………………………………………………….. 62
4.5. Điểm mạnh và những hạn chế của nghiên cứu …………………………………. 63
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………. 65
KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………….. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổ chức và hoạt động tại khoa khám b ệnh- BVĐK Phú Thọ . 41
Bảng 2.2. Thông tin chung của người bệnh ……………………………………. 41
Bảng 2.3. Thang đo về thời gian ch ờ đợi ……………………………………….. 42
Bảng 3.1. Thông tin chung của người bệnh ……………………………………. 46
Bảng 3.2. Thời gian đi khám bệnh của người bệnh tham gia nghiên cứu47
Bảng 3.3. Tỷ lệ người nhà người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu …… 48
Bảng 3.4. Tỷ lệ người nhà người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu và trả
lại phiếu điều tra đã ghi chép ………………………………………… 48
Bảng 3.5. Tỷ lệ phiếu do người nhà người bệnh tự ghi có đầy đủ thông
tin ……………………………………………………………………………… 49
Bảng 3.6. Thời gian người bệnh khám chữa bệnh …………………………… 49
Bảng 3.7. Mô tả sự khác biệt về thời gian chờ do cán bộ y tế ghi nhận và
người nhà tự ghi nhận bằng phương pháp Bland Altman ……. 52
Bảng 3.8. Sự khác biệt về độ lệch giữa hai phương pháp theo ngày …… 53
Bảng 3.9. Sự khác biệt về thời gian chờ của các người bệnh đến khám
chuyên khoa ngoại với các chuyên khoa khác ………………….. 53
Bảng 3.10. Sự khác biệt thời gian ch ờ của người bệnh đến khám chuyên
khoa lẻ so với các chuyên khoa khác ………………………………. 54
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ nam nữa giữa một số nghiên cứu …………………. 56
Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ nông thôn thành thị giữa một số nghiên cứu ….. 56
Bảng 4.3. So sánh tổng thời gian chờ với một số nghiên cứu khác …….. 58
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Tương hợp khi phương pháp A cho kết quả đúng bảng phương
pháp B và góc α = 45
0
……………………………………………………. 18
Biểu đồ 3.1. Tương quan thời gian chờ do cán bộ y tế ghi nhận và người
nhà người bệnh tự ghi nhận ……………………………………………. 51
Biểu đồ 3.2. Sự đồng nhất của 02 phương pháp đo thời gian chờ người bệnh
khám tại bệnh viện đa khoa Phú Thọ ………………………………. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2014), Giảm phiền hà và thời gian chờ đợi khi đi khám, chữa
bệnh truy cập ngày, tại trang web
http://moh.gov.vn/news/Pages/TinKhacV2.aspx?ItemID=455.
2. Chính Phủ (2006), Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp
công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, chủ biên.
3. Nguyễn Đức Thành (2006), nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh
nằm nội trú về chất lượng chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện Hòa Bình.
4. Đỗ Nguyên Phương (1998), "Về vấn về xây dựng và thực hiện thiết chế
dân chủ ở các bệnh viện, Một số vấn đề xây dựng ngành y tế phát triển
ở Việt Nam", Nhà xuất bản y học Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Ly và cộng sự (2007), Thời gian chờ đợi khám bệnh tại
các bệnh viện tỉnh Hải Dương.
6. Phạm Nhật Yên (2008), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh về chất
lượng khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện
Bạch Mai.
7. Lý Thị Thúy (2014), "Đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà
người bệnh với các dịch vụ y tế tại khoa khám bệnh, BV Bạch Mai năm
2014".
8. Michael M, Schaffer SD, Egan PL và các cộng sự. (2013), "Improving
wait times and patient satisfaction in primary care".
9. Michele Preyde, Kim Crawford và Laura Mullins (2010), "Patients'
satisfaction and wait times at Guelph General Hospital Emergency
Department before and after implementation of a process improvement
project".
10. Bộ Y Tế (2012), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012, Bộ Y
Tế Việt Nam.
11. Bộ Y Tế (1997), Quy chế bệnh viện, Nhà xuất bản y học.
12. Ngô Thị Ngoãn (2002), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh và
người nhà tại khoa khám bệnh tại một số bệnh viện.
13. Naiker, Ugenthiri, Gerry FitzGerald và các cộng sự. (2017), Time to
Wait: A Systematic Review of Strategies That Affect out-Patient
Waiting Times, Australian Health Review: A Publication of the
Australian Hospital Association.
14. Nguyễn Thị Hoàng Vân Nguyễn Thị Ngọc Hân, Bùi Hữu Minh Trí
(2012), "Thời gian chờ khám bệnh và sự hài lòng của người bệnh tại
khoa khám bệnh Bệnh viện Tim mạch An Giang".
15. Phạm Nhật Yên (2008), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu
của bệnh viện Bạch Mai, Đại học Y Tế Công Cộng.
16. Bệnh viện đa khoa Phú Thọ (2017), Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa
Phú Thọ, truy cập ngày, tại trang web
http://benhviendakhoatinhphutho.vn/bai-viet/Cac-bai-viet-truc-tieptren-menu/116/gioi-thieu.html.
17. Bùi Văn Lệnh Lưu Ngọc Hoạt, Trương Quang Trung (2009), "Thời
gian chờ đợi của người bệnh & gia đình của họ trong quy trình khám
bệnh tại khoa khám bệnh cấp cứu, bệnh viện Đại Học Y Hà Nội".
18. Nguyễn Thị Ngọc Hân, Nguyễn Thị Hoàng Vân và Bùi Hữu Minh Trí
(2012), Thời gian chờ đợi khám bệnh và sự hài lòng của người bệnh tại
khoa khám bệnh BVTM An Giang 4-5/2012, Bệnh viện Tim Mạch An
Giang.
19. M.-J. Lu, Zhong, W.-H., Liu, Y.-X., Miao, H.-Z., Li, Y.-C., & Ji, M.-H
(2016), "Sample Size for Assessing Agreement between Two Methods
of Measurement by Bland-Altman Method", The International Journal
of Biostatistics, 12(2).
20. Trịnh Thị Mến (2014), Thực trạng khám chữa bệnh và sự hài lòng của
người bệnh ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa Đông
Hưng, Thái Bình năm 2014, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Đại
học Y tế công cộng.
21. Đào Thị Ngọc (2013), Thời gian chờ khám bệnh của người bệnh đến
khám tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu của Bệnh viện Bạch Mai
năm 2013, Khóa luận cử nhân y học, Đại học Thăng Long.
22. Frank.L.Cole (2000), "Determinants of patient waiting time in the
general outpatient department of a tertiary health institution in
Australia".
23. Nguyễn Thái Hà (2001), Sự hài lòng của người bệnh sử dụng thẻ bảo
hiểm y tế về chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện Nguyễn Trãi thành
phố Hồ Chí Minh năm 2001 và một số yếu tố liên quan, Luận văn Thạc
sỹ y học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
24. Đàm Thị Thúy Dung (2014), Thời gian khám bệnh của người bệnh và
tổ chức hoạt động của khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa Vân Đình
năm 2014, Đại học Y Hà Nội.
25. Lê Thanh Chiến, Huỳnh Thị Thanh Trang và Đỗ Công Tâm (2012),
"Khảo sảt quy trình khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh – bệnh viện
cấp cứu Trưng Vương", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), Thời gian sử dụng dịch vụ của người bệnh
và một số yếu tố liên quan tại khoa khám bệnh, bệnh viện đa khoa Hà
Đông, Hà Nội năm 2014, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
27. Peregrin Spielholz, Barbara Silverstein, Michael Morgan và các cộng
sự. (2001), "Comparison of self-report, video observation and direct
measurement methods for upper extremity musculoskeletal disorder
physical risk factors", Ergonomics, 44(6), tr. 588-613.
28. Stéphanie A. Prince, Kristi B. Adamo, Meghan E. Hamel và các cộng
sự. (2008), "A comparison of direct versus self-report measures for
assessing physical activity in adults: a systematic review",
International Journal of Behavioral Nutrition and Physical Activity ,
5(1), tr. 56.