ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN CHUYỂN ĐỘNG KÉP KHÔNG XI MĂNG Ở BỆNH NHÂN GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN CHUYỂN ĐỘNG KÉP KHÔNG XI MĂNG Ở BỆNH NHÂN GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI

LUẬN VĂN BÁC SĨ CK II : NGUYỄN VĂN THÀNH 2016

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. Nguyễn Xuân Thùy

Gãy cổ xương đùi là bệnh lý hay gặp ở người cao tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam. Gãy cổ xương đùi nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng phươngpháp sẽ gây ra nhiều biến chứng, gây tàn phế hoặc tử vong [1]. Gãy cổ xươngđùi có nhiều phương pháp điều trị khác nhau như điều tri bảo tồn, kết hợpxương đối với người trẻ tuổi, đối với người cao tuổi điều trị bằng thay khớpháng là phương pháp mang lại kết quả tốt như: thời gian vận động sớm, hạnchế biến chứng, thời gian điều trị ngắn. Đây là thành tựu của chuyên ngànhchấn thương nói riêng và của y học nói chung.Kể từ ca phẫu thuật đầu tiên do John Charnley thực hiện đầu những năm60 của thế kỷ trước, đến nay thay khớp háng toàn phần đã là một phẫu thuậtchỉnh hình được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới với khoảng 1,5 triệu khớpháng được thay hàng năm [2].Tại Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần được thực hiện từnhững năm 70 của thế kỷ 20 nhưng với số lượng ít và không thường xuyên.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh tế, khoa học kỹthuật y tế, tuổi thọ và mức sống tăng lên, phẫu thuật này đã được áp dụng phổbiến ở nhiều trung tâm lớn. Đã có nhiều tác giả đánh giá về hiệu quả củaphương pháp điều trị này như: Nguyễn Văn Nhân, Ngô Bảo Khang, Đoàn Lê Dân, Nguyễn Trung Sinh, Nguyễn Tiến Bình, Nguyễn Đắc Nghĩa… Cácnghiên cứu cho thấy kết quả phục hồi chức năng sau mổ đạt tỉ lệ cao, chấtlượng cuộc sống của người bệnh ngày càng được cải thiện.Hiện nay, có hai loại khớp háng toàn phần được sử dụng trong phẫuthuật thay khớp háng là loại có xi măng và một loại không xi măng. Đã cónhiều nghiên cứu đánh giá, so sánh về hiệu quả điều trị của hai loại khớp này 2nhưng mỗi loại đều có ưu điểm nổi bật trong từng trường hợp cụ thể. Tuynhiên xu hướng trên thế giới và cả ở Việt Nam đang nghiêng về sử dụngloại khớp không xi măng vì kỹ thuật này mang lại nhiều lợi ích hơn chongười bệnh.Tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức kỹ thuật thay khớp háng được thựchiện một cách thường quy và có nhiều tiến bộ nhờ sự phát triển của kỹ thuậtvà các thế hệ khớp háng mới ra đời, trong đó có khớp háng toàn phần chuyểnđộng kép với ưu điểm có độ bền cao so với loại khớp chuyển động đơn cùngloại vật liệu, cố định tốt, biên độ vận động tốt hơn. Nhờ đó kỹ thuật này đemlại nhiều sự lựa chọn cho phẫu thuật viên và người bệnh. Để góp phần tìmhiểu về một loại khớp háng mới được sử dụng ở Việt Nam về phương diện(kỹ thuật, chức năng khớp sau mổ, tuổi thọ khớp…). Chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài:“Ứng dụng kỹ thuật thay khớp háng toàn phần chuyển động kép không xi măng ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi”nhằmcác mục tiêu:1. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần chuyểnđộng kép không xi măng ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi.2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.2022.00422

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0978.770.836

Chương 1TỔNG QUAN1.1. Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp hángPhẫu thuật thay khớp háng toàn phần là phẫu thuật cắt bỏ khối chỏmxương đùi, sụn viền, sụn và một phần xương dưới sụn của ổ cối và thay vàođó bằng một khớp nhân tạo. Khớp nhân tạo này đảm bảo được chức năng củakhớp ban đầu khi chưa bị tổn thương.1.1.1. Phẫu thuật thay khớp háng trên thế giớiTừ năm 1940, Moore A.T và Bohlman đã chế tạo thành công một chỏmbằng thép không gỉ để thay cho một bệnh nhân bị u đầu trên xương đùi. Kếtquả phẫu thuật tương đối tốt, chức năng khớp háng đạt 70% [3].Năm 1946, anh em nhà phẫu thuật người Pháp là Jean Judet và Robert Judetđã thiết kế ra chỏm giống như chỏm của Moore A.T nhưng làm bằng chất acrilic,kết quả ngay sau mổ rất tốt nhưng về lâu dài thì ổ cối bị mài mòn nhiều [3].Năm 1950, Moore A.T đã cải tiến loại chỏm của mình bằng cách chochuôi dài hơn để cắm sâu vào ống tủy xương đùi. Năm 1954 Thompson cũngbáo cáo kết quả phẫu thuật thay chỏm của mình. Các tác giả đều có chungmột nhận xét là kết quả ban đầu rất tốt, nhưng sau đó ổ cối đã bị mài mòn đinhanh chóng và bệnh nhân đau trở lại.Đây là một vấn đề được đặt ra cho các phẫu thuật viên chú ý trước khichỉ định thay chỏm xương đùi cho những bệnh nhân còn ít tuổi, tuy nhiên vớinhững bệnh nhân già yếu thì chỉ định thay chỏm xương đùi là hợp lý. Để khắcphục những hạn chế của phẫu thuật thay chỏm xương đùi là ổ cối bị màimòn đi nhanh chóng, các tác giả như Phillipe Wyles, Mc Kee Farra… đãthiết kế ra khớp háng toàn phần bằng kim loại [2]. Khớp nhân tạo toàn phầnmới này không chỉ thay thế phần cổ chỏm xương đùi mà còn thay thế cả phần ổ cối. Kết quả bước đầu của các bệnh nhân này rất tốt, nhưng thời gian sauthì lực ma sát đã mài mòn cả ổ cối và chỏm dẫn đến khớp nhân tạo bị lỏng vàbệnh nhân bị đau lại.Đầu những năm 1960, Charnley đã tạo ra một bước ngoặt trong lịch sửphát triển của phẫu thuật thay khớp nói chung và thay khớp háng nói riêngbằng cách thiết kế ra loại khớp với ổ cối bằng nhựa Teflon và chỏm bằngthép. Sau đó ông cải tiến khả năng chịu lực của ổ cối bằng cách thay thế vậtliệu nhựa Teflon bằng nhựa HDPE (Polyethylen mật độ cao) và đầu nhữngnăm 1970, tác giả sử dụng nhựa UHMWPE (Polyethylen trọng lượng phân tửsiêu cao) để làm ổ cối [4], [5]. Charnley cũng đã xem xét kỹ lưỡng xi măngnha khoa và ứng dụng xi măng Methyl Methacrilic Polymer để cố định khớpnhân tạo. Đây là phương pháp thay khớp háng nhân tạo toàn phần đầu tiênmang tính hiện đại và cho kết quả tốt. Gần đây nhất là sự ra đời và đượcứng dụng rộng rãi của khớp háng toàn phần không xi măng theo nguyên lýtự chốt sinh học [6], [7].1.1.2. Tình hình thay khớp háng toàn phần tại Việt Nam:Năm 1973, Trần Ngọc Ninh đã phẫu thuật thay khớp háng toàn phầncho một bệnh nhân nam 37 tuổi bị cứng khớp háng hai bên do viêm dính cộtsống. Chức năng vận động khớp háng sau phẫu thuật của bệnh nhân phục hồitốt và được theo dõi trên 10 năm. Tác giả là phẫu thuật viên thay khớp hángtoàn phần đầu tiên của Việt Nam [4].Năm 1975, Nguyễn Văn Nhân đã tiến hành thay khớp háng toàn phầncho một bệnh nhân bị mất đoạn đầu trên xương đùi 6cm. Sau phẫu thuật bệnhnhân đi lại, ngồi xổm được nhưng còn bị ngắn chi 2cm [8].Năm 1977, Đào Xuân Tích đã thay khớp háng toàn phần tại Bệnh việnBạch Mai. Từ năm 1978 – 1980, Ngô Bảo Khang tại Bệnh viện Việt Đức thay khớp háng toàn phần cho 8 bệnh nhân, sau phẫu thuật hết đau và phục hồichức năng tốt [9], [10].Năm 1992, Lê Phúc báo cáo thay khớp háng toàn phần cho 5 bệnh nhânbị cứng khớp háng do viêm dính cột sống tại Trung tâm Chấn thương Chỉnhhình Thành phố Hồ Chí Minh, sau phẫu thuật bệnh nhân hết đau, chất lượngcuộc sống được cải thiện [7].Tháng 4/2000, Đỗ Hữu Thắng báo cáo 120 trường hợp với 133 khớpháng được thay khớp toàn phần, kết quả tốt và rất tốt là 93,2%, khá là 0,8%,trung bình là 3,4% và xấu là 2,5% [7].Năm 2001, Nguyễn Tiến Bình báo cáo 126 bệnh nhân thay khớp hángtoàn phần và bán phần, trong đó báo cáo 54 trường hợp thay toàn phần kết quảsau phẫu thuật đạt tốt và rất tốt (86,6%), khám kiểm tra được 52/72 bệnh nhânthay khớp háng bán phần trong đó kết quả tốt và rất tốt đạt 72,9% [11], [12].Năm 2003, Đoàn Việt Quân và Đoàn Lê Dân đã báo cáo kết quả phẫuthuật của 185 bệnh nhân thay khớp háng bán phần và toàn phần với tỉ lệ tốtvà rất tốt của thay khớp háng toàn phần là 80%, của thay khớp háng bánphần là 77,1% [13].Năm 2003, Nguyễn Đắc Nghĩa ở Bệnh viện Saint Paul báo cáo 40 bệnhnhân thay khớp háng toàn phần, 4 bệnh nhân khoan giảm áp theo dõi sau 1năm nếu hết đau, đi lại sinh hoạt bình thường [14].Tại Hội nghị Chấn thương Chỉnh hình toàn quốc lần thứ 8 (tháng 10 -2009), Trần Đình Chiến và Phạm Đăng Ninh [15] báo cáo tổng kết 10 nămthay khớp háng tại Bệnh viện 103 cho 436 bệnh nhân với 506 khớp hángtrong đó có 340 trường hợp thay khớp háng toàn phần với kết quả 86,8% tốtvà rất tốt, 11,6% đạt khá, chỉ có 1,6% kém. Cũng trong hội nghị này, LưuHồng Hải, Nguyễn Tiến Bình và cộng sự thông báo kết quả thay khớp háng cho 61 bệnh nhân dưới 50 tuổi trong thời gian từ 2000 – 2006, theo dõi đượctừ 3 – 9 năm với kết quả rất tốt và tốt là 93% [16].Năm 2009, Trần Nguyễn Phương nghiên cứu để đánh giá kết quả điềutrị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại bệnh viện BạchMai. Năm 2011, Nguyễn Văn Hoạt tiến hành đề tài nghiên cứu kết quả thaykhớp háng toàn phần bằng xi măng [1], [2].Để tiến hành thay khớp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên khoa sâu với trangthiết bị đồng bộ và hiện đại để hạn chế tới mức tối đa những tai biến và biếnchứng có thể xảy ra. Có những tai biến, biến chứng còn có cơ hội sửa chữanhưng có những tai biến, biến chứng, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân có kèmtheo nhiều bệnh mạn tính thì hầu như không còn cơ hội. Mặt khác, kinh phíchi trả cho một ca phẫu thuật loại này còn cao so với mặt bằng chung thunhập của người dân. Do vậy, bệnh nhân khi cần phẫu thuật thay khớp hángthường tìm đến những cơ sở y tế có nhiều kinh nghiệm. Ở nước ta phẫu thuậtnày vẫn chưa thực sự phát triển sâu rộng mà chỉ tập trung ở các cơ sở chấnthương lớn trong cả nước.1.2. Đặc điểm giải phẫu sinh lý của khớp hángKhớp háng là khớp chỏm cầu lớn nhất của cơ thể, tiếp nối đầu trên củaxương đùi với ổ cối. Cấu tạo của khớp háng gồm có các thành phần: ổ cối,ñầu trên xương đùi, bao khớp, dây chằng, mạch máu, thần kinh và các cơxung quanh [17].1.2.1. Ổ cốiỔ cối hình lõm bằng 2/5 khối cầu do một phần xương chậu, xương mu,xương ngồi và sụn viền tạo thành. Ổ cối hướng xuống dưới ra ngoài và hơi ratrước. Bờ dưới của ổ cối hơi vát tạo thành vành khuyết ổ cối, đây là nơi xuấtphát của dây chằng tròn [17].

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Nguyễn Văn Hoạt (2011). “Nghiên cứu kết quả điều trị gãy cổ xương đùi do chấn thương bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần bằng xi măng”. Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
2.Trần Nguyễn Phương (2009). Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng tại bệnh viện Bạch Mai. Luận văn tốt nghiệp cao học, Trường đại học y Hà Nội.
3.Lowel J.D. (1980). “Result and complication of femoral neck fracture”, Clinical orthopaedics anh related research, No. 152, 162 – 171.
4.Calandneccio R.A (1987). “Campbell’s Operative orthopaedics”, The C.V Morby company 7th edition, 1213 – 1501.
5.Frabalese  L (1994). “Total hip replacement in fracture neck of femur”, Total hip replacement in the patient, 117 – 121.
6.Sterry Canale, M.D, Kay Daugherty and Linda Jones, Barry Burns (2003). “Campbell’s operative orthopaedics”, Vol. 1, 416 – 426.
7.Lê Phúc (2000). Khớp háng toàn phần – những vấn đề cơ bản, Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, 2 – 12.
8.Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Xuân Liên (1988). Kết quả bước ñầu tạo lại khớp háng toàn phần kiểu Sivach, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Quân Y 109, (1), 45 – 49.
9.Bảo Khang (1978). “Thay khớp háng toàn bộ bằng khớp nhân tạo”, Tạp chí Ngoại khoa Việt Nam, 6(5), 129 – 136.
10.Ngô Bảo Khang (1978 – 1980). “Kết quả bước đầu của phẫu thuật thay khớp háng”, Một số công trình nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y Hà Nội, 74 – 79.
11.Nguyễn Tiến Bình (2001). “Nhận xét về tổn thương giải phẫu bệnh lý chỏm xương đùi trong bệnh lý hư khớp háng được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần”, Tạp chí Thông tin Y dược, (9), 13 – 15.
12.Nguyễn Tiến Bình (2002). “Đánh giá kết quả bước đầu thay khớp háng toàn phần không xi măng”, Hội thảo khớp háng gối, Bệnh viện E Hà Nội.
13.Đoàn Việt Quân (2003). “Tình hình hiện nay về thay toàn bộ khớp háng và phục hồi chức năng sau mổ”, Hội nghị khoa học Hội chấn thương chỉnh hình toàn quốc lần thứ 3, 196 – 208.
14.Nguyễn Đắc Nghĩa, Võ Song Linh (2003). “Thay khớp háng ở người dưới 50 tuổi”, Hội nghị khoa học Hội chấn thương chỉnh hình toàn quốc lần thứ ba..
15.Trần Đình Chiến, Phạm Đăng Ninh (2009). “Một số nhận xét qua 10 năm ứng dụng phẫu thuật thay khớp háng tại khoa CTCH Bệnh viện 103 – HVQY”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Hội Chấn thương chỉnh hình Việt Nam lần thứ 8, 219 – 224.
16.Lưu Hồng Hải, Nguyễn Tiến Bình và cộng sự (2009). “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần ở bệnh nhân trẻ dưới 50 tuổi tại Bệnh viện TWQĐ 108”, Tạp chí Y dược học quân sự, số 34/2009, 19 – 24.
17.Nguyễn Quang Long (1987). “Đại cương về kỹ thuật khám cơ vận động”, Bài giảng Triệu chứng học ngoại khoa, tập 2, Hội Y dược học Thành phố Hồ Chí Minh, 168 – 174.
18.Đỗ Hữu Thắng và cộng sự (2000). “133 trường hợp điều trị phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại khoa Chi dưới – Trung tâm Phẫu thuật chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/1995 – 12/1999”, Tạp chí Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, 4(4), 230 – 235.
19.Trần Đình Chiến (2002). “Một số nhận xét qua các trường hợp thay khớp háng tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện 103”, Hội thảo khớp háng gối, Bệnh viện E Hà Nội.
20.Thái Văn Dy (1997). “Số đường vào khớp háng”, Bài giảng đại cương chấn thương, tập 1, Học viện Quân Y, 151 – 153.
21.Nguyễn Mạnh Tường (2007). Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần có xi măng, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà nội.
22.Agur  M.R.  Anne  (1991).  “Hip  joint”,  Atlas  of  Anatomy,  Nineth Edition, 287 – 294.
23.Trần Lê Đồng (1999). Đánh giá kết quả thay chỏm xương đùi bằng chỏm kim loại, Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y.
24.Sterry Canale, M.D, Kay Daugherty and Linda Jones, Barry Burns (2003). “Campbell’s operative orthopaedics”, Vol. 1, 315 – 318.
25.Anderson K, Strickland SM, Warren R (2001). “Hip and Groin injuries in athletes”, Am J Sport Med, 275 – 281.
26.Anderson D Lewis, Hamsa William, Waring L Thomas (1964). “Femoral head prothesis”, The Journal of Bone and Joint Surgery, Vol. 46 – 4, (5), 1049 – 1065.
27.Gringas B., Martin, Clarke John C. Macollister (1980). “Prothetic replacement in femural neck fractures”, Clinical orthopaedics and Related Research, No 152, 147 – 157.
28.Trần Ngọc Ân (1991). “Các bệnh lý xương khớp ở người lớn tuổi”, Bài giảng Nội khoa sau đại học, Học viện Quân Y, 1, 289 – 300.
29.Trịnh Văn Minh (1998). Giải phẫu người, tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 238 – 264, 277 – 291, 304 – 310.
30.Linppincott, J.B Company (1984). “Surgical Exposures in Orthopaedics, 316 – 348.
31.Spencer J.D. and Booker M. (1980). “Avascular necrosis and the blood supply of the femoral head”, Clinical orthopaedics and related research, No. 152, 3 – 4.
32.L.Boehler (1976). Kỹ thuật điều trị gãy xương, tập 3, Nhà xuất bản Y học, (sách dịch), 36 – 37, 75 – 137.
33.Ngô Bảo Khang (2000). “Thay khớp nhân tạo toàn phần và bán phần”, Hội nghị Việt – Pháp lần thứ nhất về thay khớp và nội soi khớp, Thành phố Hồ Chí Minh, 32 – 39.
34.Walker P.S, Salvati E. and Hotzler R.K. (1984). “The wear on removed Mck – farrar total hip prothesis”, The journal bone and joint surgery, Vol. 66 – A, 443.
35.Linppincott, J.B Company (1984). “Surgical Exposures in Orthopaedics, 316 – 348.
36.Delle.  Jees C.  (1990). “Fractures and dislocations of the Hip”, Fractures in Adult, 1515 – 1538.    
37.Đỗ Xuân Hợp. Giải phẫu khớp háng”, Giải phẫu thực dụng ngoại khoa chi trên, chi dưới, Nhà xuất bản y học, 315-319.
38.Arlet J. (1992). “Non traumatic avascular necrosis of the femural head”, Clinical Orthopaedics and related research, 277, 12 – 18.
39.Calandneccio R.A (1987). “Campbell’s Operative orthopaedics”, The C.V Morby Company 7th edition, 1213 – 1501.
40. Đào Xuân Thành (2012). Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật độ xương quanh khớp nhân tạo, Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
1.     Nguyễn Mạnh Khánh (???), Kết quả phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng với ổ cối di động kép. Tạp chí Y học thực hành, tr. 80 – 84.  
2.     Hoàng Phi, Nguyễn Quốc Dũng (???), Đánh giá phục hồi chức năng sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon. Tạp chí Y học thực hành, tr.
3.     De Martion I. (2014), Dual mobility cups in total hip arrthroplasty, World Orthop, 5(3), pp. 180-187.
4.     Guyen O. (2009), Use of a dual mobility socket to manage total hip arthroplasty instability, Clin Orthop Relat Res, 467, pp. 465 – 472.
5.     Philippot R, Camilleri JP, Boyer B, Adam P, Farizon F. (2009), The use of a dual – articulation acetabular cup system to prevent dislocation after primary total hip arthroplasty: analysis of 384 cases at a mean follow-up of 15 years, Int Orthop, 33, pp. 927-932.
6.     Vielpeau C, Lebel B, Ardouin L, Burdin G, Latridou C. (2011), The dual mobility socket concept: experience with 668 cases, Int Orthop, 35, pp. 225-230.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1. Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng    3
1.1.1. Phẫu thuật thay khớp háng trên thế giới    3
1.1.2. Tình hình thay khớp háng toàn phần tại Việt Nam    4
1.2. Đặc điểm giải phẫu sinh lý của khớp háng    6
1.2.1. Ổ cối    6
1.2.2. Chỏm xương đùi    8
1.2.3. Cổ xương đùi    8
1.2.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi    10
1.2.5. Hệ thống nối khớp    11
1.2.6. Bao hoạt dịch khớp    13
1.2.7. Chức năng của khớp háng    14
1.3. Gãy cổ xương đùi    16
1.3.1. Phân loại theo Linton     16
1.3.2. Phân loại dựa trên góc tạo bởi hướng đường gãy và mặt phẳng ngang theo Pauwels     16
1.3.3. Phân loại theo mức độ di lệch ổ gãy theo Garden    17
1.4. Khớp háng toàn phần    19
1.4.1. Sinh cơ học khớp háng    19
1.4.2. Chất liệu khớp    21
1.4.3. Cấu tạo của khớp háng toàn phần đa trục    22
1.5. Chỉ định và chống chỉ định thay khớp háng toàn phần    24
1.5.1. Chỉ định phẫu thuật    24
1.5.2. Chống chỉ định.    24
1.6. Lựa chọn loại khớp háng toàn phần    24
1.7. Một số đường mổ    26
1.8. Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần    26
1.8.1. Tai biến trong mổ    27
1.8.2. Biến chứng sớm sau mổ    27
1.8.3. Biến chứng xa sau mổ    29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    32
2.1. Đối tượng nghiên cứu    32
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân    32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    32
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu    33
2.3. Phương pháp nghiên cứu    33
2.3.1. Kỹ thuật mổ thay khớp háng toàn phần chuyển động kép không xi măng    33
2.3.2. Điều trị sau phẫu thuật    36
2.3.3. Kết quả nghiên cứu sau mổ.    37
2.4. Tai biến và biến chứng    40
2.4.1. Biến chứng trong phẫu thuật    40
2.4.2. Biến chứng sau phẫu thuật    41
2.5. Đạo đức nghiên cứu    41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    42
3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu    42
3.2. Kết quả nghiên cứu sau mổ.    49
3.2.1. Tai biến và biến chứng.    50
3.2.2. Biến chứng xa    51
3.3. Đánh giá kết quả xa sau mổ.    52
Chương 4: BÀN LUẬN    56
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi    57
4.1.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo lứa tuổi và giới    57
4.1.2. Nguyên nhân gãy CXĐ:    58
4.1.3. Tiền sử bệnh nội khoa:    58
4.1.4. Thời gian đến viện khám để thay khớp háng:    58
4.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh X-quang    59
4.2.1 Các đặc điểm lâm sàng    59
4.2.2. Triệu chứng X-quang.    59
4.3. Điều trị trước mổ.    61
4.4. Phương pháp vô cảm:    61
4.5. Thời gian phẫu thuật:    61
4.6. Khối lượng máu truyền    62
4.7. Tập luyện phục hồi chức năng sau mổ.    62
4.8. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần chuyển động kép không xi măng xi măng ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi.    62
4.8.1. Kết quả gần sau mổ    62
4.8.2. Kết quả xa sau mổ.    63
KẾT LUẬN    68
Kiến nghị    70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1     Phạm vi vận động trung bình của khớp háng     15
Bảng 1.2.     Vận động thụ động của khớp háng theo tuổi     15
Bảng 3.1.    Phân bố bệnh nhân theo tuổi    42
Bảng 3.2.     Phân bố bệnh nhân theo giới    42
Bảng 3.3.     Nguyên nhân tai nạn    43
Bảng 3.4.     Tiền sử bệnh nội khoa    43
Bảng 3.5.     Triệu chứng lâm sàng    44
Bảng 3.6.     Vị trí gãy    44
Bảng 3.7.     Tổn thương  xương phối hợp.    45
Bảng 3.8.     Phân loại gãy xương theo Garden    45
Bảng 3.9.     Phân loại theo tính chất đường gãy    46
Bảng 3.10. Phân loại theo vị trí    46
Bảng 3.11. Điều trị trước mổ    47
Bảng 3.12. Thời gian bị bệnh đến khi khám để thay khớp    47
Bảng 3.13. Phương pháp vô cảm    48
Bảng 3.14. Thời gian phẫu thuật    48
Bảng 3.15. Khối lượng máu truyền    48
Bảng 3.16. Thời gian nằm viện    49
Bảng 3.17. Diễn biến lâm sàng    49
Bảng 3.18. Vị trí khớp nhân tạo sau mổ trên phim X-quang    50
Bảng 3.19. Tai biến trong phẫu thuật    50
Bảng 3.20. Biến chứng sau phẫu thuật    51
Bảng 3.21. Biến chứng xa    51
Bảng 3.22. Mức độ đau sau mổ    52
Bảng 3.23. Biên độ vận động khớp    52
Bảng 3.24. Độ vững của khớp    53
Bảng 3.25. Kết quả chung đánh giá chức năng theo thang điểm  D’ Aubibne’-Postel của BN  sau mổ thay khớp háng    53
Bảng 3.26. Liên quan giữa kết quả điều trị sau 6 tháng với nhóm tuổi    54
Bảng 3.27. Liên quan giữa kết quả điều trị sau 6 tháng với giới    54
Bảng 3.28. Liên quan giữa kết quả điều trị sau 6 tháng với bệnh kèm theo    55
Bảng 3.29. Liên quan giữa kết quả điều trị sau 6 tháng với điều trị trước mổ    55
Bảng 4.1     So sánh kết quả chung sau mổ theo tiêu chuẩn của theo D' Aubibne' – Postel với một số tác giả khác    65

 

 

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1:     Các thành phần của khớp háng    7
Hình 1.2:     Đầu trên xương đùi    8
Hình 1.3:     Các bè xương ở đầu trên xương đùi    10
Hình 1.4:     Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi    11
Hình 1.5:     Hệ thống dây chằng của khớp háng    12
Hình 1.6:     Phân loại gãy cổ xương đùi theo Pauwels    17
Hình 1.7.     Phân loại gãy cổ xương đùi theo Garden    18
Hình 1.8.     Các lực tác động lên khớp háng    19
Hình 1.9.     Lập lại cân bằng sinh cơ học khớp háng    20
Hình 1.10.     Liên quan giữa tầm vận động khớp với đường kính chỏm    20
Hình 1.11.     Minh họa khớp háng toàn phần đa trục    23
Hình 1.12.     Minh họa khớp háng toàn phần    23
Hình 1.13.     Đường mổ sau bên của Gibson    26
Hình 2.1.     Đường rạch da     34
Hình 2.2.     Cắt chỗ bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển    34
Hình 2.3.     Đường mở bao khớp     35
Hình 2.4.     Làm trật khớp để lấy chỏm     35
Hình 2.5.     Xác định vị trí hõm khớp nhân tạo sau mổ trên phim X quang thẳng.    37
Hình 2.6     Xác định vị trí cán chỏm nhân tạo sau mổ trên phim X quang thẳng.    38
Hình 2.7     Xác định vị trí tâm chỏm của khớp nhân tạo sau mổ trên phim X quang thẳng.    38
Hình 2.8     Xác định vị trí tâm chỏm của khớp nhân tạo sau mổ trên phim  X quang thẳng    38
7,9,12,13,26,37-39
ĐÁNH GIÁ kết QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM của NHỮNG BỆNH NHÂN có TIỀN sử bóc u lạc nội mạc tử CUNG ở BUỒNG TRỨNG