Vai trò của siêu âm trong lòng mạch (IVUS) trong đánh giá tổn thương mạch vành tại vị trí chia đôi

Luận văn Vai trò của siêu âm trong lòng mạch (IVUS) trong đánh giá tổn thương mạch vành tại vị trí chia đôi.Bênh mạch vành do xơ vữa là một trong những bênh phổ biến và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, hiên nay có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam [25], [30].

MÃ TÀI LIỆU

LVTHSY 0250

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Tại Châu Âu, số bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành lên tới 600.000 người mỗi năm chiếm 40% trường hợp tử vong nói chung. Theo số liệu thống kê của Mỹ năm 2001: số người mắc bệnh mạch vành là 13,2 triệu người [20].

Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân mắc bệnh lý động mạch vành ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Viện Tim mạch Việt Nam trong vòng 10 năm: từ năm 1980 đến năm 1990 có 108 trường hợp bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim nhập viện tuy nhiên con số này tăng lên nhanh chóng trong vòng 5 năm kế tiếp (từ 10/1991 đến 10/1995) con số nhập viện là: 82 bệnh nhân [10]. Theo thống kê của Phạm Việt Tuân từ 1/1/2003 đến 31/12/2007 đã có sự gia tăng đến mức báo động tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ. Con số này năm 2003 là 11,2% nhưng đến năm 2007 lên tới 24% tổng số bệnh nhân nằm viện điều trị nội trú tại viện Tim Mach Việt Nam [7].

Tổn thương tại vị trí chia đôi động mạch vành là một trong những thách thức lớn trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành. Vì vậy, việc đánh giá chính xác tổn thương vị trí chia đôi của mạch vành, để từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp hợp lý nhằm giúp cho công tác chẩn đoán và điều trị đạt hiệu quả cao là một yêu cầu cấp thiết đặt ra trên thực tế [24].

Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của khoa học kỹ thuật đã chế tạo ra nhiều phương tiện chẩn đoán, điều trị bệnh tim mạch nói chung và bệnh mạch vành nói riêng. Trong đó siêu âm trong lòng mạch (Intracoronary Ultrasound: IVUS) là một trong những phương pháp chẩn đoán hiện đại đó.

Hê thống IVUS hoạt đông trên nguyên tắc: Biến xung đông âm ở đầu dò được đặt ở trong mạch vành (thông qua Catheter) qua bô vi xử lý trung tâm từ đó tái tạo hình ảnh rõ nét và trung thực trong lòng mạch vành.

Đánh giá tổn thương hẹp chỗ phân nhánh đông mạch vành thông qua chụp mạch vành qua da còn gặp nhiều hạn chế do những nhược điểm cố hữu của nó [37]. Do chỉ quan sát với góc nhìn hạn chế nên chụp mạch vành qua da thường mắc phải tình trạng chồng hình của các nhánh mạch cạnh nhau, góc chụp và sự rút ngắn chỗ xuất phát của các nhánh bên [37]. Với IVUS thì việc thăm dò diễn ra trong lòng mạch đã hạn chế được những khó khăn mà chụp mạch vành qua da mắc phải. Đồng thời nó cũng đánh giá được chính xác bản chất, tính chất của mảng xơ vữa, đặc biệt hỗ trợ cho việc chọn Stent phù hợp với mức đô tổn thương mạch vành khi can thiệp tại chỗ chia nhánh.

Hiện nay, Viện Tim Mạch Quốc gia là môt trong các cơ sở đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống IVUS trong chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Trên thế giới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đánh giá siêu âm trong lòng mạch là phương pháp chẩn đoán bệnh mạch vành có đô nhạy và đô đặc hiệu cao. Tuy nhiên, siêu âm trong lòng mạch là môt kỹ thuật còn mới mẻ tại nước ta, do đó hiện tại Việt Nam chưa có đề tài và nghiên cứu nào đề cập về phương pháp chẩn đoán có giá trị này.

Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Vai trò của siêu âm trong lòng mạch (IVUS) trong đánh giá tổn thương mạch vành tại vị trí chia đôi” với hai mục tiêu:

1. Nghiên cứu đặc điểm tổn thương tại vị trí chia đôi động mạch vành trên IVUS.

2. So sánh đặc điểm tổn thương tại vị trí chia đôi động mạch vành giữa phương pháp IVUS và chụp mạch vành qua da.

MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1

Chương 1: Tổng quan 9

1.1. Tình hình mắc bênh mạch vành trên thế giới và ở Việt Nam 9

1.1.1. Trên thế’ giới 9

1.1.2. Ở Việt Nam 9

1.2. Đặc điểm giải phẫu đông mạch vành 10

1.2.1. Giải phẫu hệ đông mạch vành  10

1.2.2. Cách gọi tên đông mạch vành theo CASS 12

1.3. Đại cương về bệnh mạch vành: 13

1.3.1. Vài nét về lịch sử bệnh  13

1.3.2. Chẩn đoán 14

1.3.3. Điều trị 17

1.3.4. Các phương pháp hiện đại chẩn đoán bệnh đông mạch vành 20

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 39

2.1. Đối tượng nghiên cứu 39

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 39

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 39

2.2. Phương pháp nghiên cứu 39

2.2.1. Thiết kế’’ nghiên cứu 39

2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu 40

2.2.3. Phương pháp chụp đông mạch vành qua da 40

2.2.4. Phương pháp siêu âm trong lòng mạch IVUS 45

2.2.5. Xử lý thống kê số liệu nghiên cứu 50

Chương 3: Kết quả nghiên cứu 52

3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 52

3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 52

3.1.2. Đặc điểm lâm sàng 53

3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng 54

3.2. Kết quả chụp mạch vành 56

3.2.1. Kết quả về: số lượng, vị trí, mức đô tổn thương mạch vành 56

3.2.2. Phân loại tổn thương tại vị trí chia đôi đông mạch vành (theo

Medina) 57

3.2.3. Kết quả QCA 58

3.3. Kết quả siêu âm trong lòng mạch (IVUS) 61

3.3.1. Nhánh chính 61

3.3.2. Nhánh bên 63

3.3.3. So sánh đặc điểm tổn thương tại vị trí chia đôi nhánh chính 63

3.3.4. So sánh môt số yếu tố ảnh hưởng đến gánh nặng mảng xơ vữa của

nhánh chính   66

3.4. So sánh đặc điểm tổn thương tại vị trí chia đôi đông mạch vành giữa hai

phương pháp: 67

3.4.1. So sánh các thông số của nhánh chính giữa hai phương pháp 67

3.4.2. So sánh đường kính lỗ vào nhánh bên giữa hai phương pháp 67

3.4.3. So sánh hình thái tổn thương giữa hai phương pháp 68

Chương 4: Bàn luân 68

4.1. Về đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 68

4.2. Về đặc điểm tổn thương tại vị trí chia đôi đông mạch vành trên IVUS 70

4.2.1. Về đặc điểm thông số mạch vành tại đoạn gần và đoạn xa nhánh chính. 70

4.2.2. Về đặc điểm hình thái tại vị trí tổn thương 73

4.2.2. Về mối tương quan và ảnh hưởng của môt số yếu tố nguy cơ với

gánh nặng mảng xơ vữa  74

4.3. So sánh đặc điểm tổn thương tại vị trí chia đôi đông mạch vành giữa

IVUS với chụp mạch qua da   77

Kết luân 81

Kiến nghị 82

Tài liệu tham khảo Phụ lục